Học phí khối ngành kỹ thuật, công nghệ 2025 tăng nhẹ so với năm ngoái
Các trường đại học kỹ thuật hàng đầu công bố mức học phí năm học 2025 - 2026. Mức thu dao động từ hơn 20 triệu đến trên 60 triệu đồng một năm, tùy chương trình và ngành đào tạo.
Đại học Bách khoa Hà Nội cho biết, mức học phí đối với sinh viên đại học chính quy được xác định theo từng khóa, ngành/chương trình đào tạo căn cứ chi phí đào tạo, tuân thủ quy định của Nhà nước. Các ngành chuẩn có mức 28 đến 35 triệu đồng mỗi năm. Chương trình ELITECH dao động 35 đến 45 triệu, riêng Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng tăng lên 64 đến 67 triệu đồng.
Sinh viên học song bằng Tiếng Anh chuyên nghiệp quốc tế phải đóng 51 triệu đồng một năm. Các chương trình quốc tế, liên kết đào tạo do đối tác nước ngoài cấp bằng có mức 26 đến 30 triệu đồng một học kỳ. Nhà trường cam kết nếu có điều chỉnh, mức tăng trung bình không vượt 10% mỗi năm.
Học phí tại Trường Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội dao động trong khoảng 34 đến 40 triệu đồng mỗi năm. Ngành Trí tuệ nhân tạo, Thiết kế công nghiệp tăng thêm 2 triệu đồng, lên 34 triệu. Công nghệ nông nghiệp và Kỹ thuật điều khiển – tự động hóa tăng mạnh hơn, từ 32 lên 40 triệu đồng. Mức học phí có thể được điều chỉnh cho các năm học sau, nhưng không tăng quá 15% mỗi năm.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT), mức thu học phí trình độ đại học chính quy chương trình đại trà năm học 2025 - 2026 dự kiến trung bình từ khoảng 29,6 triệu đồng đến 37,6 triệu đồng một năm tùy theo từng ngành học. Học phí chương trình chất lượng cao trình độ đại học năm học 2025-2026: mức thu học phí trung bình từ khoảng 49,2 triệu đồng đến 55 triệu đồng một năm học tùy theo từng ngành và chương trình học.
![]() |
Học phí ngành vi mạch bán dẫn phản ánh chất lượng đào tạo? |
Ngoài ra, học phí chương trình Cử nhân Công nghệ thông tin (định hướng ứng dụng), Thiết kế và phát triển Game, Công nghệ thông tin Việt - Nhật, Trí tuệ nhân tạo năm học 2025-2026 có mức thu học phí trung bình từ khoảng 40 triệu đến 45,5 triệu đồng một năm học.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG TP HCM, mức học phí trải rộng từ 28,4 đến 67 triệu đồng. Ngành Khoa học máy tính thuộc chương trình tiên tiến cao nhất, lên tới 67 triệu đồng mỗi năm. Các ngành Toán, Vật lý, Hóa, Sinh, Địa chất, Công nghệ thông tin hay Công nghệ bán dẫn thuộc chương trình đại trà có mức 28,4 đến 35,5 triệu. Một số ngành gắn với mục tiêu phát triển bền vững như Địa chất, Hải dương học, Khoa học môi trường, Kỹ thuật hạt nhân được cấp học bổng 50 đến 100% trong năm đầu.
Đại học FPT có mức thu phân theo cơ sở. Tại Hà Nội và TP HCM, ngành Công nghệ thông tin học kỳ đầu tiên 31,6 triệu, tăng dần lên 35,8 triệu ở học kỳ cuối. Ở Cần Thơ và Đà Nẵng, mức khởi điểm thấp hơn, 22,12 triệu mỗi kỳ, lên dần 25,06 triệu. Cơ sở Bình Định từ 15,8 đến 17,9 triệu đồng. Các ngành khác tại Hà Nội và TP HCM có học phí 22,12 đến 31,6 triệu cho ba kỳ đầu.
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM tăng học phí 11 đến 12% so với năm ngoái. Chương trình đại trà dao động 32,5 đến 40 triệu đồng mỗi năm. Chương trình Việt - Nhật tăng lên 51 triệu, chương trình dạy bằng tiếng Anh lên 62 triệu. Các khối ngành kỹ thuật công nghệ khác dao động 18 đến 19 triệu mỗi học kỳ.
STT | Trường Đại học | Học phí dự kiến năm học 2025-2026 |
1 | Đại học Bách Khoa Hà Nội | 28 - 35 triệu (chương trình chuẩn) 35 - 45 triệu (chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh/tiên tiến) 39 - 45 triệu (chương trình tăng cường ngoại ngữ) 39 - 42 triệu (chương trình PFIEV)78 - 90 triệu (liên kết) |
2 | Đại học Bách Khoa TP HCM | 30 triệu (chương trình chuẩn, tài năng, Việt - Pháp) 80 triệu (đào tạo bằng tiếng Anh, tiên tiến) 60 triệu (định hướng Nhật Bản) |
3 | Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng | 25,9 - 30,896 triệu (chương trình chuẩn) 26,3 triệu (chương trình PFIEV) 36,2 triệu (chương trình tiên tiến) |
4 | Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN | 34 - 40 triệu |
5 | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN | 16,9 - 38 triệu |
6 | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHCM | 28,4 - 55,4 triệu |
7 | Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế | 15,1 - 17,4 triệu |
8 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên | 5,5 - 17,9 triệu (chương trình chuẩn) 24 triệu (chương trình bằng tiếng Anh) |
9 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng | 15,9 - 25,9 triệu |
10 | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM | 32,5 - 62 triệu |
11 | Học viện công nghệ bưuu chính viễn thông | 29,6 - 37,6 triệu (chương trình chuẩn) 49,2 - 55 triệu (chất lượng cao) 54 - 62,5 triệu (liên kết, định hướng ứng dụng) |
12 | Trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung | 15,9 - 18,5 triệu |
13 | Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt - Hàn, Đại học Đà Nẵng | 16 - 18 triệu |
14 | Trường Đại học Công nghệ giao thông Vận tải | 20 triệu (chương trình chuẩn) 30 triệu (chương trình tăng cường tiếng Anh, đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp, định hướng làm việc tại Nhật Bản) |
15 | Trường Đại học Công nghệ Đông Á | 23 - 35 triệu |
16 | Trường Đại học Việt Nhật - Đại học Quốc gia Hà Nội | 25 - 58 triệu |
17 | Trường Đại học Công nghệ Miền Đông | 25 triệu |
18 | Trường Đại học Công nghệ và Quản lý hữu nghị | 25,15 - 27,37 triệu |
19 | Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội | 56 - 125 triệu |
20 | Đại học Phenikaa | 26,5 - 128 triệu |
Dự kiến 17h ngày 22/8, sau 10 lần lọc ảo, các trường đại học sẽ đồng loạt công bố điểm chuẩn năm 2025. Ngay sau khi có kết quả, thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học trực tuyến trên hệ thống chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hạn cuối là 17h ngày 30/8.
![]() Tỷ lệ thí sinh đạt 8 điểm Toán trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 thấp khiến Bộ GD&ĐT đã phải điều chỉnh tiêu chí ... |
![]() Tối 23/7/2025, Trường Đại học Công nghệ Thông tin (UIT) bất ngờ công bố điểm sàn xét tuyển năm 2025. Điểm dao động từ 22,5 ... |
![]() Sáng 25/7, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào cho mùa tuyển sinh 2025. |