Học phí ngành vi mạch bán dẫn phản ánh chất lượng đào tạo?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Học phí ngành vi mạch bán dẫn chênh lệch gấp 8 lần từ 10-80 triệu đồng ở các trường đại học tại Việt Nam. Liệu mức học phí cao có đảm bảo chất lượng đào tạo tốt hơn?
Nhóm sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội đoạt giải Ba cuộc thi Thiết kế vi mạch bán dẫn Việt Nam và tham vọng trở thành trung tâm công nghiệp bán dẫn toàn cầu Ngành công nghiệp điện tử: Nền tảng phát triển vi mạch bán dẫn tại Việt Nam

Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, các trường đại học đã mở rộng quy mô đào tạo nhân lực chuyên ngành này. Tuy nhiên, mức học phí ngành vi mạch bán dẫn chênh lệch từ 10 triệu đến 80 triệu đồng mỗi năm giữa các trường đang tạo ra câu hỏi về chất lượng đào tạo ngành công nghệ cao này. Nhiều chuyên gia cho rằng, chất lượng đào tạo sẽ được doanh nghiệp, xã hội đánh giá khi ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn phát triển mạnh ở Việt Nam.

Bảng so sánh ​​​​​​học phí ngành vi mạch bán dẫn một số trường đại học 2025

STT Ngành học Trường tiêu biểu Học phí (năm học 2024-2025) Đặc điểm nổi bật
1 Công nghệ kỹ thuật vi mạch bán dẫn, Thiết kế vi mạch USTH, ĐH CMC 53–78 triệu đồng Giảng dạy tiếng Anh, thực tập quốc tế
2 Kỹ thuật vi điện tử và vật lý bán dẫn ĐH Bách khoa HN, ĐH Sư phạm HN 10–28 triệu đồng Đào tạo liên ngành, thực tiễn cao
3 Khoa học vật liệu tiên tiến và công nghệ nano ĐH KHTN TP.HCM, ĐH Bách khoa TP.HCM 30–35,5 triệu đồng Định hướng nghiên cứu, ứng dụng vật liệu nano
4 Kỹ thuật máy tính chuyên sâu chip bán dẫn ĐH Cần Thơ, ĐH Công nghệ TT&TT Việt-Hàn 16,4–22,7 triệu đồng Kết hợp phần cứng/phần mềm, thực hành
5 Công nghệ bán dẫn và thiết kế vi mạch ĐH KHTN TP.HCM, ĐH FPT, Phenikaa, ĐHCN- ĐHQGHN 30,4–68,7 triệu đồng Thiết kế, chế tạo, kiểm thử vi mạch
6 Thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng ĐH Công nghệ TT TP.HCM, ĐH Bách khoa Đà Nẵng, ĐHBK-ĐHQG-HCM 28,7–80 triệu đồng Chuyên sâu thiết kế, lập trình nhúng
Riêng ĐHBK-ĐHQG-HCM Giảng dạy tiếng Anh.
7 Công nghệ chip bán dẫn ĐH Việt Nhật (VJU) 58 triệu đồng Đào tạo chất lượng cao, thực tập quốc tế

Chương trình định hướng quốc tế - học phí cao nhất

Trường Đại học Bách khoa (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) có mức học phí cao nhất, cụ thể là chương trình dạy và học bằng tiếng Anh ngành thiết kế vi mạch là 80 triệu đồng, với điều kiện thí sinh đạt IELTS 5.5 hoặc tương đương được xét tạm đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào các chương trình trên, và phải bổ sung chứng chỉ đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào trong vòng 1 học kỳ.

Học phí ngành vi mạch bán dẫn phản ánh chất lượng đào tạo?

Trường Đai học CMC đứng thứ hai, có mức học phí hệ song ngữ 78 triệu đồng mỗi năm với chuyên ngành Thiết kế vi mạch bán dẫn.

Trường Đại học FPT có mức học phí đứng cao thứ ba trong chương trình đào tạo kỹ sư lĩnh vực vi mạch bán dẫn. Theo đó, trường này có 9 học kỳ với tổng thời gian là 4 năm học. Với cách tính học phí từ học kỳ 1 đến học kỳ 3 là 28,7 triệu đồng/học kỳ, từ học kỳ 4 đến học kỳ 6 là 30,5 triệu đồng/học kỳ và từ học kỳ 7 đến học kỳ 9 là 32,5 triệu đồng/học kỳ, tính trung bình mỗi năm sinh viên phải đóng 68,7 triệu đồng.

Tại Trường Đại học tư thục quốc tế Sài Gòn đứng thứ tư về mức học phí, chuyên ngành thiết kế vi mạch là 59.600.000 đồng/năm học.

Trường Đại học Việt Nhật (VJU) đứng thứ năm về mức học phí với 58 triệu đồng mỗi năm cho ngành Công nghệ chip bán dẫn. Sinh viên tại đây học trong thời gian 4,5 năm bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh, đặc biệt có cơ hội thực tập tại Nhật Bản.

Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (USTH) cũng nằm trong nhóm này với 53 triệu đồng mỗi năm. Chương trình công nghệ kỹ thuật vi mạch bán dẫn tại đây giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh trong 3 năm với 180 tín chỉ. Nội dung đào tạo tập trung sâu vào toán học, khoa học cơ bản, vật liệu điện tử, thiết kế vi mạch, chế tạo, đóng gói và kiểm thử.

Chương trình tiêu chuẩn vẫn đảm bảo chất lượng

Nhóm trường có mức học phí trung bình vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn của từng trường và tuân thủ các quy định, chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đảm bảo đáp ứng mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực thực hành, sáng tạo và hội nhập quốc tế. Mức học phí được đánh giá là phù hợp với mức chi trả của đa số gia đình tại Việt Nam, nhất là so với thu nhập bình quân và khả năng tài chính của các hộ gia đình trung bình.

Top 5 trường Đại học có điểm chuẩn Điện tử Viễn thông cao nhất Hà Nội năm 2024 Top 5 trường Đại học có điểm chuẩn Điện tử Viễn thông cao nhất Hà Nội năm 2024

Đại học Bách khoa Hà Nội có 2 ngành, chuyên ngành đào tạo trực tiếp và các ngành đào tạo gần về lĩnh vực vi mạch bán dẫn. Hiện các ngành này được Nhà trường áp dụng mức học phí từ 24 - 30 triệu đồng/năm học, áp dụng với sinh viên đại học chính quy học chương trình chuẩn.

Học phí ngành công nghệ vi mạch bán dẫn tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông từ 29,6–37,6 triệu đồng/năm (chương trình đại trà).

Đại học Phenikaa đào tạo chuyên ngành thiết kế vi mạch bán dẫn có mức học phí trung bình 01 năm học là 46,2 triệu đồng.

Trường Đại học Bách khoa (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) thu học phí 01 năm30 triệu đồng cho ngành thiết kế vi mạch và kỹ thuật vật liệu - chuyên ngành vật liệu nano, bán dẫn và y sinh, trong khi Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM đặt mức 30,4-35,5 triệu đồng cho ngành Công nghệ bán dẫn và thiết kế vi mạch.

Trường Đại học Công nghệ (Đại học quốc gia Hà Nội) mức học phí chương trình chuẩn dao động từ 32–40 triệu đồng/năm cho sinh viên ngành thiết kế vi mạch.

Đại học Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) có mức 35 triệu đồng cho ngành Thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng. Đại học Phenikaa có mức học phí 46,2 triệu đồng cho chuyên ngành Thiết kế vi mạch bán dẫn.

Đại học Sư phạm Hà Nội mang đến cơ hội cho sinh viên tiếp cận giáo dục cơ bản chất lượng với mức học phí thấp nhất 10 triệu đồng mỗi năm. Chuyên ngành Vật lý bán dẫn và Kỹ thuật kéo dài 4 năm, tập trung vào vật lý bán dẫn, linh kiện bán dẫn, kỹ thuật vi chế tạo, quang điện tử, vi xử lý và lập trình nhúng.

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt-Hàn có mức 16,4 triệu đồng mỗi năm, còn Đại học Bách khoa Hà Nội thu 22 - 28 triệu đồng cho ngành Kỹ thuật vi điện tử và vật lý bán dẫn với chương trình đào tạo chuẩn.

Cơ hội việc làm công nghệ cao

Nhân lực vi mạch bán dẫn Việt Nam hiện nay đang ở trong tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng về cả số lượng và chất lượng so với nhu cầu thực tế của ngành và các doanh nghiệp.

Làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đang tạo ra cú huých lớn cho ngành vi mạch bán dẫn Việt Nam. Từ khi Qualcomm mở trung tâm nghiên cứu đầu tiên tại Đông Nam Á ở Hà Nội năm 2020, hàng loạt "ông lớn" như Samsung, Amkor, Marvell Technology, Infineon Technologies, Foxconn đã liên tiếp đổ bộ với các dự án tỷ đô tại Việt Nam.

Sự quan tâm đặc biệt từ phía Mỹ thông qua việc Bộ Ngoại giao Mỹ đang hợp tác với chính phủ Việt Nam để nghiên cứu khả năng mở rộng và nâng cao hệ sinh thái chất bán dẫn trên toàn thế giới thông qua Quỹ Đổi mới và An ninh Công nghệ Quốc tế (International Technology Security and Innovation Fund). Cùng việc các doanh nghiệp nội như FPT SemiconductorViettel High Tech tích cực tham gia cuộc đua sản xuất chip đã tạo nên bức tranh phát triển sôi động cho ngành công nghiệp này.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính), đến năm 2030, Việt Nam cần khoảng 15.000 kỹ sư thiết kế và 35.000 kỹ sư làm việc trong các nhà máy sản xuất chip bán dẫn để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất. Con số này chưa kể đến 154.000 việc làm gián tiếp sẽ được tạo ra, đóng góp 360.000 tỷ đồng vào GDP quốc gia.

Việc ứng dụng công nghệ bán dẫn ngày càng rộng rãi trong ô tô tự lái, thiết bị di động, máy tính và các thiết bị thông minh đã thúc đẩy nhu cầu nhân lực có kỹ năng chuyên sâu trong các lĩnh vực chế tạo chip, thiết kế vi mạch và nghiên cứu phát triển công nghệ mới tăng vọt, đặt ra yêu cầu cấp bách về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Dù có sự khác biệt về mức học phí và định hướng đào tạo, các ngành đều nhắm đến mục tiêu chung là cung cấp nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp bán dẫn Việt Nam. Tất cả chương trình đều chú trọng thực hành, thực tập doanh nghiệp và phát triển kỹ năng mềm. Yêu cầu ngoại ngữ, đặc biệt tiếng Anh, được đặt làm ưu tiên hàng đầu để sinh viên tiếp cận công nghệ tiên tiến và hợp tác quốc tế.

Với các mức học phí như vậy, đã tạo ra nhiều lựa chọn phù hợp với điều kiện tài chính và mục tiêu nghề nghiệp của từng gia đình Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc tại các công ty sản xuất chip, thiết kế vi mạch, nghiên cứu phát triển vật liệu mới hoặc tích hợp hệ thống điện tử. Tuy nhiên, mức học phí của các trường có sự chênh lệch lớn cũng đặt ra nhiều thách thức về công bằng giáo dục và cơ hội tiếp cận cho các tầng lớp xã hội khác nhau.

Nhiều sinh viên Trường đại học Hà Nội bày tỏ bức xúc khi nhà trường tăng học phí từ năm học 2024 - 2025 Nhiều sinh viên Trường đại học Hà Nội bày tỏ bức xúc khi nhà trường tăng học phí từ năm học 2024 - 2025

Mới đây trên mạng xã hội, nhiều sinh viên đã bày tỏ bức xúc, cho rằng trường Trường đại học Hà Nội đã không giữ ...

So sánh mức học phí Nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm 2024 của một số trường đại học So sánh mức học phí Nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm 2024 của một số trường đại học

Học phí nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm học 2024 - 2025 tại một số trường đại học có sự chênh lệch đáng kể ...

Học phí của các trường đại học tư thục tại Hà Nội lên tới 335 triệu trong năm 2024 Học phí của các trường đại học tư thục tại Hà Nội lên tới 335 triệu trong năm 2024

15 trường đại học tư thục ở Hà Nội công bố học phí năm học 2024 - 2025. Trong đó, mức học phí cao nhất ...

Mức chênh lệch học phí đại học công - tư năm học 2024-2025 tại Hà Nội Mức chênh lệch học phí đại học công - tư năm học 2024-2025 tại Hà Nội

Trong bối cảnh các trường đại học ở Việt Nam ngày càng nhiều và đa dạng, sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục ...

Trường Đại học Công nghệ miễn học phí cho học viên cao học và nghiên cứu sinh Trường Đại học Công nghệ miễn học phí cho học viên cao học và nghiên cứu sinh

Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN có đột phá trong đào tạo sau đại học khi miễn học phí, cấp sinh hoạt phí hàng tháng ...

Có thể bạn quan tâm

914 học sinh được vinh danh tại lễ trao giải hai kỳ thi Toán quốc tế IKMC 2025 và IMAS 2024-2025

914 học sinh được vinh danh tại lễ trao giải hai kỳ thi Toán quốc tế IKMC 2025 và IMAS 2024-2025

Giáo dục số
Ngày 29/6, tại Hà Nội, Lễ trao giải khu vực miền Bắc cho hai kỳ thi Toán quốc tế uy tín: Kỳ thi Toán quốc tế Kangaroo - IKMC 2025 và Kỳ thi Đánh giá năng lực tư duy Toán học quốc tế IMAS (2024–2025) đã chính thức diễn ra.
Tiếp sức mùa thi 2025 ứng dụng công nghệ, lan tỏa tinh thần tình nguyện

Tiếp sức mùa thi 2025 ứng dụng công nghệ, lan tỏa tinh thần tình nguyện

Chuyển đổi số
Chương trình Tiếp sức mùa thi năm 2025 đang được triển khai rộng khắp cả nước với nhiều điểm mới như ứng dụng trí tuệ nhân tạo, xây dựng cổng thông tin học tập, tổ chức hàng nghìn đội hình tình nguyện hỗ trợ thí sinh trong và sau kỳ thi tốt nghiệp THPT.
Thí sinh dùng camera giấu kín, nhờ ChatGPT giải đề thi

Thí sinh dùng camera giấu kín, nhờ ChatGPT giải đề thi

Giáo dục số
Một thí sinh tại điểm thi Trường THPT Thăng Long (thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng) đã sử dụng thiết bị công nghệ cao để truyền đề thi môn Ngữ văn ra ngoài. Sau đó, người bạn hỗ trợ đã dùng ChatGPT giải đề và đọc đáp án qua điện thoại. Vụ việc bị giám thị phát hiện và công an lập tức vào cuộc điều tra.
Sinh viên BUV thiết kế loạt game sáng tạo chỉ trong 48 giờ tại Game Jam 2025

Sinh viên BUV thiết kế loạt game sáng tạo chỉ trong 48 giờ tại Game Jam 2025

Chuyển đổi số
Các sản phẩm game do sinh viên Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV) phát triển trong chuỗi sự kiện thường niên Game Jam và Games Nexus đã thu hút sự chú ý đặc biệt với chất lượng hoàn thiện vượt mong đợi.
Quốc hội thông qua nghị quyết miễn, hỗ trợ học phí cho học sinh từ năm học 2025-2026

Quốc hội thông qua nghị quyết miễn, hỗ trợ học phí cho học sinh từ năm học 2025-2026

Giáo dục số
Ngày 26/6, Quốc hội thông qua Nghị quyết về miễn, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

36°C

Cảm giác: 41°C
mây cụm
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Nghệ An

33°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Thừa Thiên Huế

34°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Hà Giang

35°C

Cảm giác: 42°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
28°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
40°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16551 16820 17395
CAD 18609 18886 19503
CHF 32125 32507 33155
CNY 0 3570 3690
EUR 30069 30342 31369
GBP 34783 35176 36111
HKD 0 3196 3398
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15414 16007
SGD 19903 20185 20709
THB 719 782 835
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26298
Cập nhật: 08/07/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 15:45