Học phí ngành vi mạch bán dẫn phản ánh chất lượng đào tạo?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Học phí ngành vi mạch bán dẫn chênh lệch gấp 8 lần từ 10-80 triệu đồng ở các trường đại học tại Việt Nam. Liệu mức học phí cao có đảm bảo chất lượng đào tạo tốt hơn?
Nhóm sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội đoạt giải Ba cuộc thi Thiết kế vi mạch bán dẫn Việt Nam và tham vọng trở thành trung tâm công nghiệp bán dẫn toàn cầu Ngành công nghiệp điện tử: Nền tảng phát triển vi mạch bán dẫn tại Việt Nam

Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, các trường đại học đã mở rộng quy mô đào tạo nhân lực chuyên ngành này. Tuy nhiên, mức học phí ngành vi mạch bán dẫn chênh lệch từ 10 triệu đến 80 triệu đồng mỗi năm giữa các trường đang tạo ra câu hỏi về chất lượng đào tạo ngành công nghệ cao này. Nhiều chuyên gia cho rằng, chất lượng đào tạo sẽ được doanh nghiệp, xã hội đánh giá khi ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn phát triển mạnh ở Việt Nam.

Bảng so sánh ​​​​​​học phí ngành vi mạch bán dẫn một số trường đại học 2025

STT Ngành học Trường tiêu biểu Học phí (năm học 2024-2025) Đặc điểm nổi bật
1 Công nghệ kỹ thuật vi mạch bán dẫn, Thiết kế vi mạch USTH, ĐH CMC 53–78 triệu đồng Giảng dạy tiếng Anh, thực tập quốc tế
2 Kỹ thuật vi điện tử và vật lý bán dẫn ĐH Bách khoa HN, ĐH Sư phạm HN 10–28 triệu đồng Đào tạo liên ngành, thực tiễn cao
3 Khoa học vật liệu tiên tiến và công nghệ nano ĐH KHTN TP.HCM, ĐH Bách khoa TP.HCM 30–35,5 triệu đồng Định hướng nghiên cứu, ứng dụng vật liệu nano
4 Kỹ thuật máy tính chuyên sâu chip bán dẫn ĐH Cần Thơ, ĐH Công nghệ TT&TT Việt-Hàn 16,4–22,7 triệu đồng Kết hợp phần cứng/phần mềm, thực hành
5 Công nghệ bán dẫn và thiết kế vi mạch ĐH KHTN TP.HCM, ĐH FPT, Phenikaa, ĐHCN- ĐHQGHN 30,4–68,7 triệu đồng Thiết kế, chế tạo, kiểm thử vi mạch
6 Thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng ĐH Công nghệ TT TP.HCM, ĐH Bách khoa Đà Nẵng, ĐHBK-ĐHQG-HCM 28,7–80 triệu đồng Chuyên sâu thiết kế, lập trình nhúng
Riêng ĐHBK-ĐHQG-HCM Giảng dạy tiếng Anh.
7 Công nghệ chip bán dẫn ĐH Việt Nhật (VJU) 58 triệu đồng Đào tạo chất lượng cao, thực tập quốc tế

Chương trình định hướng quốc tế - học phí cao nhất

Trường Đại học Bách khoa (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) có mức học phí cao nhất, cụ thể là chương trình dạy và học bằng tiếng Anh ngành thiết kế vi mạch là 80 triệu đồng, với điều kiện thí sinh đạt IELTS 5.5 hoặc tương đương được xét tạm đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào các chương trình trên, và phải bổ sung chứng chỉ đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào trong vòng 1 học kỳ.

Học phí ngành vi mạch bán dẫn phản ánh chất lượng đào tạo?

Trường Đai học CMC đứng thứ hai, có mức học phí hệ song ngữ 78 triệu đồng mỗi năm với chuyên ngành Thiết kế vi mạch bán dẫn.

Trường Đại học FPT có mức học phí đứng cao thứ ba trong chương trình đào tạo kỹ sư lĩnh vực vi mạch bán dẫn. Theo đó, trường này có 9 học kỳ với tổng thời gian là 4 năm học. Với cách tính học phí từ học kỳ 1 đến học kỳ 3 là 28,7 triệu đồng/học kỳ, từ học kỳ 4 đến học kỳ 6 là 30,5 triệu đồng/học kỳ và từ học kỳ 7 đến học kỳ 9 là 32,5 triệu đồng/học kỳ, tính trung bình mỗi năm sinh viên phải đóng 68,7 triệu đồng.

Tại Trường Đại học tư thục quốc tế Sài Gòn đứng thứ tư về mức học phí, chuyên ngành thiết kế vi mạch là 59.600.000 đồng/năm học.

Trường Đại học Việt Nhật (VJU) đứng thứ năm về mức học phí với 58 triệu đồng mỗi năm cho ngành Công nghệ chip bán dẫn. Sinh viên tại đây học trong thời gian 4,5 năm bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh, đặc biệt có cơ hội thực tập tại Nhật Bản.

Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội (USTH) cũng nằm trong nhóm này với 53 triệu đồng mỗi năm. Chương trình công nghệ kỹ thuật vi mạch bán dẫn tại đây giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh trong 3 năm với 180 tín chỉ. Nội dung đào tạo tập trung sâu vào toán học, khoa học cơ bản, vật liệu điện tử, thiết kế vi mạch, chế tạo, đóng gói và kiểm thử.

Chương trình tiêu chuẩn vẫn đảm bảo chất lượng

Nhóm trường có mức học phí trung bình vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn của từng trường và tuân thủ các quy định, chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đảm bảo đáp ứng mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực thực hành, sáng tạo và hội nhập quốc tế. Mức học phí được đánh giá là phù hợp với mức chi trả của đa số gia đình tại Việt Nam, nhất là so với thu nhập bình quân và khả năng tài chính của các hộ gia đình trung bình.

Top 5 trường Đại học có điểm chuẩn Điện tử Viễn thông cao nhất Hà Nội năm 2024 Top 5 trường Đại học có điểm chuẩn Điện tử Viễn thông cao nhất Hà Nội năm 2024

Đại học Bách khoa Hà Nội có 2 ngành, chuyên ngành đào tạo trực tiếp và các ngành đào tạo gần về lĩnh vực vi mạch bán dẫn. Hiện các ngành này được Nhà trường áp dụng mức học phí từ 24 - 30 triệu đồng/năm học, áp dụng với sinh viên đại học chính quy học chương trình chuẩn.

Học phí ngành công nghệ vi mạch bán dẫn tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông từ 29,6–37,6 triệu đồng/năm (chương trình đại trà).

Đại học Phenikaa đào tạo chuyên ngành thiết kế vi mạch bán dẫn có mức học phí trung bình 01 năm học là 46,2 triệu đồng.

Trường Đại học Bách khoa (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) thu học phí 01 năm30 triệu đồng cho ngành thiết kế vi mạch và kỹ thuật vật liệu - chuyên ngành vật liệu nano, bán dẫn và y sinh, trong khi Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM đặt mức 30,4-35,5 triệu đồng cho ngành Công nghệ bán dẫn và thiết kế vi mạch.

Trường Đại học Công nghệ (Đại học quốc gia Hà Nội) mức học phí chương trình chuẩn dao động từ 32–40 triệu đồng/năm cho sinh viên ngành thiết kế vi mạch.

Đại học Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) có mức 35 triệu đồng cho ngành Thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng. Đại học Phenikaa có mức học phí 46,2 triệu đồng cho chuyên ngành Thiết kế vi mạch bán dẫn.

Đại học Sư phạm Hà Nội mang đến cơ hội cho sinh viên tiếp cận giáo dục cơ bản chất lượng với mức học phí thấp nhất 10 triệu đồng mỗi năm. Chuyên ngành Vật lý bán dẫn và Kỹ thuật kéo dài 4 năm, tập trung vào vật lý bán dẫn, linh kiện bán dẫn, kỹ thuật vi chế tạo, quang điện tử, vi xử lý và lập trình nhúng.

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt-Hàn có mức 16,4 triệu đồng mỗi năm, còn Đại học Bách khoa Hà Nội thu 22 - 28 triệu đồng cho ngành Kỹ thuật vi điện tử và vật lý bán dẫn với chương trình đào tạo chuẩn.

Cơ hội việc làm công nghệ cao

Nhân lực vi mạch bán dẫn Việt Nam hiện nay đang ở trong tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng về cả số lượng và chất lượng so với nhu cầu thực tế của ngành và các doanh nghiệp.

Làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đang tạo ra cú huých lớn cho ngành vi mạch bán dẫn Việt Nam. Từ khi Qualcomm mở trung tâm nghiên cứu đầu tiên tại Đông Nam Á ở Hà Nội năm 2020, hàng loạt "ông lớn" như Samsung, Amkor, Marvell Technology, Infineon Technologies, Foxconn đã liên tiếp đổ bộ với các dự án tỷ đô tại Việt Nam.

Sự quan tâm đặc biệt từ phía Mỹ thông qua việc Bộ Ngoại giao Mỹ đang hợp tác với chính phủ Việt Nam để nghiên cứu khả năng mở rộng và nâng cao hệ sinh thái chất bán dẫn trên toàn thế giới thông qua Quỹ Đổi mới và An ninh Công nghệ Quốc tế (International Technology Security and Innovation Fund). Cùng việc các doanh nghiệp nội như FPT SemiconductorViettel High Tech tích cực tham gia cuộc đua sản xuất chip đã tạo nên bức tranh phát triển sôi động cho ngành công nghiệp này.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính), đến năm 2030, Việt Nam cần khoảng 15.000 kỹ sư thiết kế và 35.000 kỹ sư làm việc trong các nhà máy sản xuất chip bán dẫn để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất. Con số này chưa kể đến 154.000 việc làm gián tiếp sẽ được tạo ra, đóng góp 360.000 tỷ đồng vào GDP quốc gia.

Việc ứng dụng công nghệ bán dẫn ngày càng rộng rãi trong ô tô tự lái, thiết bị di động, máy tính và các thiết bị thông minh đã thúc đẩy nhu cầu nhân lực có kỹ năng chuyên sâu trong các lĩnh vực chế tạo chip, thiết kế vi mạch và nghiên cứu phát triển công nghệ mới tăng vọt, đặt ra yêu cầu cấp bách về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Dù có sự khác biệt về mức học phí và định hướng đào tạo, các ngành đều nhắm đến mục tiêu chung là cung cấp nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp bán dẫn Việt Nam. Tất cả chương trình đều chú trọng thực hành, thực tập doanh nghiệp và phát triển kỹ năng mềm. Yêu cầu ngoại ngữ, đặc biệt tiếng Anh, được đặt làm ưu tiên hàng đầu để sinh viên tiếp cận công nghệ tiên tiến và hợp tác quốc tế.

Với các mức học phí như vậy, đã tạo ra nhiều lựa chọn phù hợp với điều kiện tài chính và mục tiêu nghề nghiệp của từng gia đình Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc tại các công ty sản xuất chip, thiết kế vi mạch, nghiên cứu phát triển vật liệu mới hoặc tích hợp hệ thống điện tử. Tuy nhiên, mức học phí của các trường có sự chênh lệch lớn cũng đặt ra nhiều thách thức về công bằng giáo dục và cơ hội tiếp cận cho các tầng lớp xã hội khác nhau.

Nhiều sinh viên Trường đại học Hà Nội bày tỏ bức xúc khi nhà trường tăng học phí từ năm học 2024 - 2025 Nhiều sinh viên Trường đại học Hà Nội bày tỏ bức xúc khi nhà trường tăng học phí từ năm học 2024 - 2025

Mới đây trên mạng xã hội, nhiều sinh viên đã bày tỏ bức xúc, cho rằng trường Trường đại học Hà Nội đã không giữ ...

So sánh mức học phí Nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm 2024 của một số trường đại học So sánh mức học phí Nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm 2024 của một số trường đại học

Học phí nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm học 2024 - 2025 tại một số trường đại học có sự chênh lệch đáng kể ...

Học phí của các trường đại học tư thục tại Hà Nội lên tới 335 triệu trong năm 2024 Học phí của các trường đại học tư thục tại Hà Nội lên tới 335 triệu trong năm 2024

15 trường đại học tư thục ở Hà Nội công bố học phí năm học 2024 - 2025. Trong đó, mức học phí cao nhất ...

Mức chênh lệch học phí đại học công - tư năm học 2024-2025 tại Hà Nội Mức chênh lệch học phí đại học công - tư năm học 2024-2025 tại Hà Nội

Trong bối cảnh các trường đại học ở Việt Nam ngày càng nhiều và đa dạng, sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục ...

Trường Đại học Công nghệ miễn học phí cho học viên cao học và nghiên cứu sinh Trường Đại học Công nghệ miễn học phí cho học viên cao học và nghiên cứu sinh

Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN có đột phá trong đào tạo sau đại học khi miễn học phí, cấp sinh hoạt phí hàng tháng ...

Có thể bạn quan tâm

ChatGPT giới thiệu chế độ học tập giúp học sinh có gia sư trực tuyến 24/7

ChatGPT giới thiệu chế độ học tập giúp học sinh có gia sư trực tuyến 24/7

Giáo dục số
ChatGPT vừa tung ra tính năng chế độ học tập mới, hỗ trợ học sinh giải quyết bài tập từng bước như có gia sư riêng 24/7.
GS.TSKH Ngô Bảo Châu: Sân chơi toán học giúp học sinh thích ứng với AI

GS.TSKH Ngô Bảo Châu: Sân chơi toán học giúp học sinh thích ứng với AI

Chuyển đổi số
Ngày 2/8, Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán đã chính thức khởi động Sân chơi toán học Việt Nam dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 9 trên phạm vi toàn quốc.
UEB hợp tác với NVIDIA phát triển chuyên ngành Hệ thống thông tin kinh tế và khoa học dữ liệu

UEB hợp tác với NVIDIA phát triển chuyên ngành Hệ thống thông tin kinh tế và khoa học dữ liệu

Chuyển đổi số
Vừa qua, tại Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (UEB) phối hợp cùng các đối tác lớn trong ngành công nghệ, bao gồm NVIDIA, GIGABYTE và An Phát Computer, tổ chức sự kiện "NVIDIA Tạo sức mạnh cho thế giới AI. Và cho bạn".
Đài Loan trao học bổng cho 52 du học sinh Việt Nam xuất sắc năm 2025

Đài Loan trao học bổng cho 52 du học sinh Việt Nam xuất sắc năm 2025

Giáo dục số
Ngày 1/8, tại Hà Nội, Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam (Văn phòng) đã tổ trao học bổng Đài Loan và học bổng Tiếng Hoa cho 52 du học sinh xuất sắc của Việt Nam khu vực phía Bắc (từ Huế trở ra).
Khoa Kinh doanh RMIT Việt Nam ghi dấu ấn toàn cầu với chứng nhận kiểm định AACSB

Khoa Kinh doanh RMIT Việt Nam ghi dấu ấn toàn cầu với chứng nhận kiểm định AACSB

Kết nối sáng tạo
Khoa Kinh doanh - Đại học RMIT Việt Nam vừa được công nhận đạt chuẩn kiểm định quốc tế AACSB – một trong những chứng nhận uy tín hàng đầu thế giới trong lĩnh vực đào tạo kinh doanh.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 34°C
mưa vừa
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mưa vừa
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
27°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 34°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
28°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 36°C
mưa vừa
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
30°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 30°C
mưa cường độ nặng
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
30°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
28°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa vừa
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
22°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
28°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 26/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 26/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 26/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 26/08/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 26/08/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 26/08/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 27/08/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 27/08/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 27/08/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 27/08/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 28/08/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 28/08/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 29/08/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 29/08/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 29/08/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 29/08/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 29/08/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 29/08/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 29/08/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 30/08/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 30/08/2025 03:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17355
CAD 18468 18745 19361
CHF 32085 32467 33117
CNY 0 3470 3830
EUR 30131 30404 31434
GBP 34697 35090 36019
HKD 0 3238 3440
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15095 15679
SGD 19948 20230 20757
THB 725 788 842
USD (1,2) 26031 0 0
USD (5,10,20) 26072 0 0
USD (50,100) 26101 26135 26477
Cập nhật: 25/08/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,480
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,322 30,346 31,566
JPY 175.19 175.51 182.88
GBP 35,041 35,136 36,019
AUD 16,746 16,807 17,274
CAD 18,682 18,742 19,282
CHF 32,347 32,448 33,261
SGD 20,102 20,165 20,837
CNY - 3,621 3,719
HKD 3,307 3,317 3,417
KRW 17.5 18.25 19.7
THB 773.3 782.85 837.21
NZD 15,064 15,204 15,638
SEK - 2,716 2,810
DKK - 4,052 4,191
NOK - 2,564 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,848.72 - 6,598.39
TWD 779.49 - 942.93
SAR - 6,892.14 7,253.22
KWD - 83,795 89,083
Cập nhật: 25/08/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,140 26,150 26,490
EUR 30,187 30,308 31,438
GBP 34,887 35,027 36,020
HKD 3,303 3,316 3,422
CHF 32,199 32,328 33,241
JPY 174.65 175.35 182.77
AUD 16,721 16,788 17,330
SGD 20,164 20,245 20,795
THB 790 793 829
CAD 18,689 18,764 19,285
NZD 15,179 15,683
KRW 18.21 19.97
Cập nhật: 25/08/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26465
AUD 16670 16770 17340
CAD 18642 18742 19293
CHF 32325 32355 33242
CNY 0 3634.1 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30401 30501 31273
GBP 34964 35014 36124
HKD 0 3365 0
JPY 174.81 175.81 182.36
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20101 20231 20962
THB 0 755.5 0
TWD 0 875 0
XAU 12300000 12300000 12850000
XBJ 10600000 10600000 12850000
Cập nhật: 25/08/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,420
USD20 26,130 26,180 26,420
USD1 26,130 26,180 26,420
AUD 16,729 16,829 17,945
EUR 30,460 30,460 31,787
CAD 18,599 18,699 20,019
SGD 20,192 20,342 20,810
JPY 175.38 176.88 181.56
GBP 35,079 35,229 36,027
XAU 12,588,000 0 12,692,000
CNY 0 3,520 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/08/2025 10:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 125,900 ▲300K 126,900 ▲300K
AVPL/SJC HCM 125,900 ▲300K 126,900 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 125,900 ▲300K 126,900 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,100 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 11,090 11,190
Cập nhật: 25/08/2025 10:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 118,800 ▲300K 121,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 118,800 ▲300K 121,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 118,800 ▲300K 121,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 118,800 ▲300K 121,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 118,800 ▲300K 121,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 118,800 ▲300K 121,800 ▲300K
Cập nhật: 25/08/2025 10:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,620 ▲10K 12,070 ▲10K
Trang sức 99.9 11,610 ▲10K 12,060 ▲10K
NL 99.99 10,950 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,830 ▲10K 12,130 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,830 ▲10K 12,130 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,830 ▲10K 12,130 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 12,590 ▲30K 12,690 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,590 ▲30K 12,690 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,590 ▲30K 12,690 ▲30K
Cập nhật: 25/08/2025 10:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,259 ▲3K 12,692 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,259 ▲3K 12,693 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,188 ▲3K 1,213 ▲1092K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,188 ▲3K 1,214 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,184 ▲1K 1,204 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 114,208 ▼203K 119,208 ▲297K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,959 ▲225K 90,459 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,453 ▼66873K 8,203 ▼73623K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 66,101 ▲183K 73,601 ▲183K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,285 ▼56390K 7,035 ▼63140K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,862 ▲125K 50,362 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,259 ▲3K 1,269 ▲3K
Cập nhật: 25/08/2025 10:45