Nhiều sinh viên Trường đại học Hà Nội bày tỏ bức xúc khi nhà trường tăng học phí từ năm học 2024 - 2025

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây trên mạng xã hội, nhiều sinh viên đã bày tỏ bức xúc, cho rằng trường Trường đại học Hà Nội đã không giữ đúng cam kết 'giữ nguyên mức học phí trong vòng 4 năm' khi tư vấn tuyển sinh trước đó. Theo đó, học phí năm học 2024 - 2025 của Trường đại học Hà Nội khoảng 720.000 - 1,74 triệu đồng/tín chỉ, tùy từng chương trình đào tạo, môn học.

nhieu sinh vien truong dai hoc ha noi bay to buc xuc khi nha truong tang hoc phi tu nam hoc 2024 2025

Nhiều sinh viên Trường đại học Hà Nội bày tỏ sự bức xúc khi nhà trường tăng học phí từ năm học 2024 - 2025 - Ảnh: HANU

Bạn Ngọc Anh, sinh viên năm 2 ngành ngôn ngữ hệ chất lượng cao, cho biết cảm thấy "bị lừa" khi ban tuyển sinh năm 2022 của trường từng cam kết giữ nguyên học phí trong vòng 4 năm khi tư vấn, thế nhưng khi vào học, học phí đã liên tiếp tăng.

"Kỳ 1 năm nhất học phí em phải nộp là 600.000 đồng/tín chỉ, sau đó ban giám hiệu ra quyết định không tăng học phí kỳ 2, do vậy năm nhất học phí là 480.000 đồng/tín chỉ. Sang đến năm 2 (năm học 2022 - 2023) trường tăng học phí lên 650.000 đồng/tín chỉ.

Mới đây nhất, trường tiếp tục ra quyết định tăng mức học phí lên 720.000 đồng/tín chỉ với môn học đại cương; các học phần dạy bằng ngoại ngữ, thực tập, tốt nghiệp... thuộc chương trình đào tạo tiên tiến lên tới 1.140.000 đồng/tín chỉ (ngôn ngữ Ý), 1.400.000 đồng/tín chỉ (ngôn ngữ Anh, ngôn ngữ Trung Quốc).

Thực sự tăng học phí quá cao khiến cho em và gia đình rất áp lực về mặt kinh tế. Đây là mức học phí rất cao, em rất lo lắng và bức xúc khi nhà trường không giữ lời hứa ban đầu là học phí sẽ giữ nguyên trong 4 năm", Ngọc Anh bày tỏ.

Tương tự, Mỹ Anh, sinh viên năm 2, nhớ là mức học phí dự kiến toàn khóa của cô lúc tìm hiểu thông tin tuyển sinh khoảng 133 triệu đồng trong 4 năm.

"Theo đà tăng học phí như hiện tại thì học phí toàn khóa học sẽ lên khoảng 200 triệu đồng. Bố mẹ em đều ở quê và làm công ăn lương nên với mức học phí đắt đỏ như thế này em sợ gia đình sẽ ko thể thu xếp, chi trả được.

Đa phần các bạn sinh viên bức xúc vì khi trường tăng học phí nhưng cơ sở vật chất không thể tăng ngay lập tức như học phí được", Mỹ Anh nói.

Nguyễn Hưng, sinh viên năm nhất chuyên ngành công nghệ thông tin hệ chính quy, cho biết đầu năm học Hưng đã đóng hơn 37 triệu đồng học phí cho khoảng 50 tín chỉ (750.000 đồng/tín chỉ), thế nhưng theo quyết định tăng học phí năm học 2024 - 2025 lên 880.000 đồng/tín chỉ thì mức học phí 50 tín chỉ sẽ khoảng 44 triệu đồng, tăng hơn 7 triệu đồng/năm.

"Mức tăng học phí này là quá cao, có thể gia đình sẽ không còn đủ tiền chu cấp cho em học tập, sinh hoạt phí. Với học phí hiện tại em thực sự bất lực, em dự định sẽ chuyển trường", Hưng nói.

nhieu sinh vien truong dai hoc ha noi bay to buc xuc khi nha truong tang hoc phi tu nam hoc 2024 2025

Trường đại học Hà Nội thực hiện công tác tư vấn tuyển sinh hướng nghiệp.

TS Nguyễn Thị Cúc Phương - Phó hiệu trưởng Trường đại học Hà Nội - cho biết đối với các khóa tuyển sinh năm 2020 và 2021, học phí được giữ nguyên trong 4 năm học.

Thế nhưng, bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm 2022 (khóa 22 trở đi), trong đề án tuyển sinh cũng như quy định về học phí được công bố trên website của nhà trường, lộ trình điều chỉnh học phí có ghi rõ: "Mức thu học phí có thể được điều chỉnh qua các năm học theo lộ trình điều chỉnh học phí của Chính phủ và tùy thuộc tình hình thực tế nhưng mức tăng tối đa 15%/năm học".

Bà Phương cho biết năm học 2024 - 2025, học phí của Trường đại học Hà Nội tăng 9-11% tùy theo ngành học so với năm học 2023 - 2024.

Học phí đạt 72% so với mức trần của nghị định 97 và mức điều chỉnh không vượt quá 15% như đã thông tin trong đề án tuyển sinh và quy định học phí các năm.

Cụ thể, học phí các ngành ngôn ngữ trung bình khoảng 27 triệu đồng/năm, học phí các chuyên ngành dạy bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp trung bình khoảng 30 triệu đồng/năm, học phí các chương trình tiên tiến trung bình khoảng 45 triệu đồng/năm.

"Học phí chính xác của từng học kỳ hoặc từng năm học phụ thuộc vào số tín chỉ mà từng sinh viên đăng ký theo kỳ học nên con số cung cấp phía trên chỉ có con số ước tính trung bình", bà Phương nói.

Lý giải việc tăng học phí, bà Phương cho biết Trường đại học Hà Nội là trường tự chủ nhóm 1 (tự chủ toàn phần kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư) giống như các Trường đại học Kinh tế quốc dân, Trường đại học Ngoại thương, Đại học Bách khoa Hà Nội...

Với cơ chế tự chủ này, Trường đại học Hà Nội không còn nhận kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước và phải tự đảm bảo hoàn toàn các khoản chi cho lương cho toàn bộ nhân sự, chi phí hoạt động vận hành (điện, nước, vệ sinh, duy tu/bảo dưỡng cơ sở vật chất…) và đầu tư (phòng học, phòng máy, thiết bị, học liệu, WiFi và đặc biệt là xây dựng các công trình mới).

Bà Phương cho biết nguồn thu chính của nhà trường là học phí (khoảng 65-70% tổng thu), phần còn lại đến từ các nguồn thu hợp pháp khác. Trong bối cảnh tự chủ, học phí sẽ cần có một lộ trình tăng dần để đảm bảo cân đối thu - chi và đầu tư phát triển.

"Khi học phí tăng, quỹ học bổng dành cho sinh viên sẽ tăng vì học bổng khuyến khích học tập chiếm tỉ trọng 8% tổng thu học phí. Năm học 2022 - 2023, nhà trường cấp hơn 17,3 tỉ đồng cho 1.645 lượt sinh viên", bà Phương nói.

Cam kết không tăng học phí trong 4 năm, sao bây giờ lại tăng?

Theo bà Phương, thông tin trường cam kết không tăng học phí trong 4 năm học là một thông tin hiểu nhầm. Hiểu nhầm này có thể do học sinh và phụ huynh không đọc kỹ hoặc không để ý, dẫn đến việc hiểu nhầm là học phí không đổi trong 4 năm như khóa 2020 và 2021.

"Nhà trường sẽ rút kinh nghiệm, truyền thông rộng rãi và thường xuyên hơn về thông tin này để phụ huynh và học sinh cân nhắc, tính toán trước khi đăng ký tuyển sinh", bà Phương nói.

Bà Phương cho biết sinh viên đang chia sẻ lại một video truyền thông tuyển sinh trực tuyến của nhà trường trên Facebook ngày 4-4-2022, trong đó có các thầy cô trong ban tư vấn tuyển sinh nói về việc học phí không tăng trong 4 năm học.

Theo bà Phương, trên thực tế nhà trường thường làm tư vấn tuyển sinh ngay từ đầu năm và khi đi tư vấn thì các thầy, cô tư vấn viên hay nói theo thông lệ của các năm trước là năm 2020 và 2021, theo đó học phí của các khóa này không thay đổi trong cả 4 năm học.

"Vào thời điểm tháng 4-2022, khi làm truyền thông tuyển sinh thì chưa có đề án tuyển sinh năm 2022 và chưa có quy định về học phí hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học năm học 2022-2023.

Đến tháng 7-2022, khi ban hành đề án tuyển sinh và quy định học phí thì đã có thay đổi so với thông tin tư vấn hồi tháng 4. Thay đổi này là nhà trường bắt đầu áp dụng lộ trình tăng học phí từ năm học 2022 - 2023.

Ban truyền thông tuyển sinh có thiếu sót là khi tư vấn trực tuyến vào tháng 4-2022 không thêm chữ "dự kiến" khi nói về học phí. Ban xin rút kinh nghiệm về việc này.

Tuy nhiên, nhà trường khẳng định về mặt quy định của pháp luật thì mọi thông tin và quy định về học phí đều được đăng tải chính thức trên website của nhà trường và các tư vấn viên luôn khuyên phụ huynh và thí sinh xem thông tin trên website của nhà trường để có thông tin chính thức", bà Phương lý giải.

Có thể bạn quan tâm

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thăm và động viên CLB Thể công - Viettel

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thăm và động viên CLB Thể công - Viettel

Cuộc sống số
Đại tướng Phan Văn Giang, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, vừa gặp mặt và động viên CLB Thể Công - Viettel tại sân bóng của đội. Với 71 năm lịch sử, đội bóng áo lính này đã đóng góp 108 vận động viên cho các cấp đội tuyển quốc gia trong 6 năm qua.
Viettel nhận giải thưởng lớn với dự án đưa internet về trường học

Viettel nhận giải thưởng lớn với dự án đưa internet về trường học

Kết nối sáng tạo
Dự án Internet Trường học của Viettel vừa được trao Giải thưởng của năm tại Giải thưởng Hành động vì cộng đồng 2025 (Human Act Prize 2025). Sau 17 năm triển khai, chương trình đưa Internet đến 92% trường học cả nước, giúp 25 triệu học sinh và giáo viên tiếp cận nền giáo dục số.
Lễ hội Văn hóa Ẩm thực Hà Nội 2025: Tôn vinh di sản, kết nối sáng tạo

Lễ hội Văn hóa Ẩm thực Hà Nội 2025: Tôn vinh di sản, kết nối sáng tạo

Cuộc sống số
Từ ngày 19–21/12/2025, Lễ hội Văn hóa Ẩm thực Hà Nội 2025 với chủ đề “Hà Nội – Hành trình Ẩm thực Kết nối Sáng tạo” sẽ diễn ra tại Công viên Thống Nhất, Hà Nội.
Trao giải Cuộc vận động viết và sưu tầm kỷ vật

Trao giải Cuộc vận động viết và sưu tầm kỷ vật 'Tình yêu trong chiến tranh'

Cuộc sống số
Ngày 16/12, Câu lạc bộ “Trái tim Người lính” phối hợp với Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam và Quỹ “Mãi mãi tuổi 20” tổ chức tổng kết và trao giải Cuộc vận động viết và kể chuyện “Tình yêu trong chiến tranh” (2020 - 2025).
HanoiTex 2025 - cơ hội vàng cho dệt may Việt bứt phá xanh

HanoiTex 2025 - cơ hội vàng cho dệt may Việt bứt phá xanh

Cuộc sống số
Sáng 16/12, Triển lãm quốc tế Ngành Công nghiệp Dệt & May – Thiết bị, Nguyên phụ liệu & Vải 2025 (HanoiTex & HanoiFabric 2025) chính thức khai mạc tại Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
16°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
30°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
22°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mây rải rác
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
15°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
25°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
20°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
26°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
20°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Hà Nội - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Miền Tây - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,800 ▲800K 154,800 ▲800K
Cập nhật: 22/12/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,550 ▲90K 15,750 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 15,550 ▲90K 15,750 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 15,550 ▲90K 15,750 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,250 ▲50K 15,550 ▲50K
NL 99.99 14,340 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,340 ▲60K
Trang sức 99.9 14,840 ▲50K 15,440 ▲50K
Trang sức 99.99 14,850 ▲50K 15,450 ▲50K
Cập nhật: 22/12/2025 17:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,555 ▲9K 15,752 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,555 ▲9K 15,753 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲6K 1,541 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲6K 1,542 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,491 ▲6K 1,526 ▲1374K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,589 ▲594K 151,089 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,111 ▲450K 114,611 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,428 ▲85926K 103,928 ▲93576K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,745 ▲366K 93,245 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,625 ▲350K 89,125 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,291 ▲49787K 63,791 ▲57437K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,555 ▲9K 1,575 ▲9K
Cập nhật: 22/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16955 17225 17800
CAD 18586 18863 19479
CHF 32524 32908 33552
CNY 0 3470 3830
EUR 30265 30539 31565
GBP 34535 34927 35861
HKD 0 3254 3457
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14918 15503
SGD 19866 20148 20670
THB 760 823 876
USD (1,2) 26070 0 0
USD (5,10,20) 26111 0 0
USD (50,100) 26139 26159 26406
Cập nhật: 22/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,126 26,126 26,406
USD(1-2-5) 25,081 - -
USD(10-20) 25,081 - -
EUR 30,405 30,429 31,656
JPY 164.1 164.4 171.69
GBP 34,826 34,920 35,824
AUD 17,184 17,246 17,734
CAD 18,760 18,820 19,400
CHF 32,779 32,881 33,638
SGD 19,978 20,040 20,707
CNY - 3,688 3,794
HKD 3,330 3,340 3,430
KRW 16.45 17.16 18.47
THB 805.12 815.06 869.29
NZD 14,882 15,020 15,404
SEK - 2,798 2,886
DKK - 4,067 4,194
NOK - 2,559 2,643
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,043.79 - 6,794.63
TWD 755.48 - 911.09
SAR - 6,912.93 7,252.91
KWD - 83,470 88,467
Cập nhật: 22/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,126 26,406
EUR 30,256 30,378 31,522
GBP 34,622 34,761 35,741
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,537 32,668 33,592
JPY 163.17 163.83 170.91
AUD 17,085 17,154 17,717
SGD 20,013 20,093 20,660
THB 816 819 857
CAD 18,735 18,810 19,388
NZD 14,932 15,454
KRW 17.11 18.71
Cập nhật: 22/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26122 26122 26378
AUD 17130 17230 18160
CAD 18769 18869 19885
CHF 32783 32813 34395
CNY 0 3707.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30438 30468 32193
GBP 34834 34884 36652
HKD 0 3390 0
JPY 163.73 164.23 174.78
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15023 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20022 20152 20880
THB 0 789.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15550000 15550000 15750000
SBJ 13000000 13000000 15750000
Cập nhật: 22/12/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,152 26,202 26,406
USD20 26,152 26,202 26,406
USD1 26,152 26,202 26,406
AUD 17,151 17,251 18,363
EUR 30,510 30,510 31,953
CAD 18,686 18,786 20,101
SGD 20,071 20,221 21,335
JPY 164.19 165.69 169.29
GBP 34,856 35,006 35,782
XAU 15,548,000 0 15,752,000
CNY 0 3,589 0
THB 0 824 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/12/2025 17:00