So sánh mức học phí Nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm 2024 của một số trường đại học

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Học phí nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm học 2024 - 2025 tại một số trường đại học có sự chênh lệch đáng kể giữa các trường đào tạo. Thấp nhất là Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên với mức học phí trung bình 13.5 triệu đồng/ năm học.

Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0, không thể không kể đến những thành tựu nổi bật mà các lĩnh vực như robot tự động hóa, điện toán đám mây, công nghệ kết nối vạn vật (IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI) mang lại. Để đạt được những thành tựu này, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực điện điện tử là vô cùng quan trọng. Vậy đâu là những trường đại học đang đào tạo ngành này tại khu vực phía Bắc?

so sanh muc hoc phi nhom nganh ky thuat dien tu nam 2024 cua mot so truong dai hoc

Đào tạo ngành Điện tử Viễn thông tại Đại học Bách khoa Hà Nội. Ảnh: Hùng Cường

Tiềm năng phát triển ngành Điện Điện tử

Sự phát triển của các xu hướng công nghệ mới như robot tự động hóa, điện toán đám mây, IoT và AI mở ra nhiều cơ hội đột phá. Ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử không chỉ đóng góp to lớn vào sự phát triển của các ngành kỹ thuật khác mà còn thu hút sự đầu tư hàng tỷ USD từ các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam.

Khi xu hướng công nghệ phát triển, nhu cầu về nguồn nhân lực trong ngành điện điện tử cũng không ngừng tăng lên. Các doanh nghiệp yêu cầu không chỉ số lượng mà còn chất lượng của nguồn nhân lực, điều này đòi hỏi các trường đại học đào tạo ngành Điện Điện tử phải đổi mới, sáng tạo và cải thiện chương trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Về học phí Nhóm ngành điện tử năm học 2024-2025

Ngành Kỹ thuật Điện tử Viễn thông là một trong những lĩnh vực đào tạo hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển công nghệ trong kỷ nguyên số. Nhiều trường đại học và cao đẳng trên cả nước đang mở rộng tuyển sinh cho ngành học này.

so sanh muc hoc phi nhom nganh ky thuat dien tu nam 2024 cua mot so truong dai hoc

Biểu đồ so sánh mức học phí trung bình năm học 2024-2025 của Nhóm ngành kỹ thuật điện tử của một số trường đại học. Đồ họa: Hùng Cường

Đại học Bách khoa Hà Nội

Theo đề án Đề án Tuyển sinh đại học năm 2024 của Đại học Bách khoa Hà Nội, mức học phí đối với sinh viên đại học chính quy của Đại học Bách khoa Hà Nội được xác định theo từng khóa, ngành/chương trình đào tạo căn cứ chi phí đào tạo, tuân thủ quy định của Nhà nước. Mức học phí có thể được điều chỉnh cho các năm học sau, nhưng không tăng quá 10% mỗi năm.

Nhóm ngành: Kỹ thuật Cơ điện tử, Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật Điều khiển tự động hóa theo chương trình chuẩn: từ 24 đến 30 triệu đồng/năm học (tùy theo từng ngành);

Nhóm ngành: Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật Điều khiển tự động hóa thuộc Các chương trình ELITECH: từ 33 đến 42 triệu đồng/năm học, riêng ngành Hệ thống nhúng thông minh và Iot thuộc chương trình có tăng cường ngoại ngữ có học phí 37 - 42 triệu đồng/năm học; Các chương trình tài năng: tài năng Cơ điện tử, Tài năng Điện tử Viễn thông có học phí từ 33-38 triệu đồng/ năm học.

Nhóm ngành: Cơ Điện tử (hợp tác vơí ĐHCN Nagaoka Nhật Bản) học phí ~48 triệu đồng/năm học, Cơ Điện tử (hợp tác với ĐH Leibniz Hannover -Đức), Điện tử - Viễn thông (hợp tác với ĐH Leibniz Hannover -Đức) học phí ~ 52 triệu đồng/ năm học.

Năm 2024, nhà trường xét tuyển theo các phương thức sau: Xét tuyển tài năng; Xét tuyển dựa theo kết quả bài thi đánh giá tư duy năm 2023 và năm 2024; Xét tuyển dựa theo kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông 2024; Xét tuyển khác dành trường hợp diện cử tuyển; lưu học sinh hiệp định và các học sinh học tập các trường trung học phổ thông ở nước ngoài.

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Theo đề án tuyển sinh 2024 của Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, học phí dự kiến với sinh viên chính quy năm học 2024 -2025. Mức học phí có thể được điều chỉnh cho các năm học sau, nhưng không tăng quá 15% mỗi năm.

Cụ thể, nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông mức học phí 40 triệu đồng/năm học, riêng ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, học phí là 32 triệu đồng/ năm học

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT)

Đề án tuyển sinh trình độ Đại học năm 2024 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Quy định cụ thể mức học phí năm học 2024-2025.
Nhóm ngành Điện tử viễn thông, Công nghệ kỹ thuật Điện, điện tử và Kỹ thuật Điều khiển, tự động hóa mức học phí năm học 2024-2025 trung bình từ khoảng 39 triệu đồng đến 55 triệu đồng/năm tùy theo từng ngành học. Mức học phí điều chỉnh theo lộ trình phù hợp tương xứng với chất lượng đào tạo và đảm bảo tỷ lệ tăng không quá 15%/năm (theo Nghị định 81/NĐ-CP của Chính phủ).

Trường Đại học giao thông vận tải

Theo Đề án tuyển sinh trình độ Đại học năm 2024 Đại học giao thông vận tải quy định, Khối kỹ thuật: 623,438 đồng/ 1 tín chỉ như vậy, với trình độ đào tạo Kỹ sư khối ngành kỹ thuật nhóm ngành Kỹ thuật Cơ điện tử, Kỹ thuật Điện tử viễn thông, Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa được đòa tạo 1 năm tương đương 160-166 tín chỉ, học phí từ ~100 triệu đồng/ toàn khóa học.

Đây là mức học phí được dánh giá là cạnh tranh so với các trường đào tạo ngành Điện tử, viễn thông tại Hà Nội, mỗi năm sinh viên chi trả trung bình ~20 triệu đồng/ năm học.

Trường Đại học Điện lực

Năm học 2024-2025, Trường Đại học Điện lực chưa công bố chính thức mức học phí, tuy nhiên trong lộ trình học phí và tang học phí của trường công bố năm 2023, mức học phí khối kỹ thuật (Nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật Điện tử viễn thông, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa) năm 2023 là ~16 triệu đồng/ năm học. Năm học 2024-2025 dự kiến mức tăng học phí không quá 10%.

Đại học Công nghiệp Hà Nội

Đề án tuyển sinh trình độ Đại học năm 2024 Đại Học Công nghiệp Hà Nội quy định mức học phí bình quân các ngành/chương trình đào tạo tuyển sinh trong năm học 2024-2025 là 24,6 triệu đồng/năm học. Trong đó khối ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật Điện, Điện tử, Công nghệ kỹ thuật Điện tử, viễn thông, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuật sản xuất thông minh áp dụng mức học phí này. Học phí thực tế trong từng học kỳ phụ thuộc số tín chỉ sinh viên đăng ký học trong học kỳ, đơn giá học phí năm học 2024-2025 là 500.000 đồng/tín chỉ.

Trường Đại học PHENIKAA

Học phí được tính theo lịch năm học của nhà trường và được đóng theo học kỳ hoặc theo năm học. cụ thể:
Nhóm ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông (Hệ thống nhúng thông minh và Iot), Kỹ thuật Cơ điện tử, Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa học phí trung bình 30,8 triệu đồng/ năm học. Đặc biệt, ngành Kỹ thuật điện tử viễn thông (thiết kế vi mạch bán dẫn) học phí trung bình 46,2 triệu đồng/năm học. Ngành bán dẫn và công nghệ đóng gói học phí trung bình 35,2 triệu đồng/ năm học. Đáng lưu ý là ngành Kỹ thuật Robot và trí tuệ nhân tạo trung bình 33,6 triệu đồng/ năm học.

Đặc biệt, Trường công bố chính sách cho các sinh viên K18 nhập học năm 2024 sẽ áp dụng như sau:
– Năm đầu tiên được ưu đãi giảm 40% học phí;
– Năm thứ 2, 3 được ưu đãi giảm 30% học phí;
– Năm thứ 4, 5, 6 được ưu đãi giảm 20% học phí.

Trường Đại học Thủy Lợi

Hiện theo đề án tuyển sinh Đại học năm 2024, trường công bố mức học phí từ 12 đến 14 triệu/ năm học 2024-2025.

Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên

Theo đề án tuyển sinh Đại học năm 2024, Trường Đai học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên công bố học phí từ 12,5 đến 14,5 triệu đồng/ năm học. Mức tăng và lộ trình tăng học phí của các năm tiếp theo sẽ được nhà trường thông báo sau.

Có thể bạn chưa biết:


Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định về mức trần học phí các trường đại học từ năm học 2024 2025 như sau:

  • Mức trần học phí đối với cơ sở công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên:

Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng

Khối ngành

Năm học 2024 - 2025

Năm học 2025 - 2026

Năm học 2026 - 2027

Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y

1.640

1.850

2.090

  • Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tương ứng với từng khối ngành và từng năm học được xác định tối đa bằng 02 lần mức trần học phí theo bảng trên.
  • Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí tương ứng với từng khối ngành và từng năm học được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại bảng trên.
  • Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương:
  • Cơ sở giáo dục đại học tự xác định mức thu học phí, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội

Có thể bạn quan tâm

Hà Nội là nơi có số lượng cơ sở giáo dục đại học lớn nhất cả nước

Hà Nội là nơi có số lượng cơ sở giáo dục đại học lớn nhất cả nước

Đô thị thông minh
Hiện nay, đồng bằng sông Hồng có quy mô đào tạo lớn nhất cả nước với 1,3 triệu sinh viên, riêng Hà Nội 1,1 triệu.
Việt Nam là thị trường trọng điểm của Doulingo và Duolingo English test

Việt Nam là thị trường trọng điểm của Doulingo và Duolingo English test

Nhân lực số
Báo cáo mới nhất về thị trường Việt Nam của Duolingo cũng cho thấy, hơn 70% thí sinh Việt Nam tham gia DET có mục tiêu theo học đại học tại nước ngoài, và Hoa Kỳ, Canada, Úc và Vương quốc Anh là những điểm đến hàng đầu đối với du học sinh Việt Nam khi tham gia DET.
TP. Hồ Chí Minh đào tạo 9.000 nhân lực ngành bán dẫn đến năm 2030

TP. Hồ Chí Minh đào tạo 9.000 nhân lực ngành bán dẫn đến năm 2030

Nhân lực số
UBND TP. Hồ Chí Minh đặt mục tiêu đào tạo ít nhất 9.000 nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030 để trở thành trung tâm công nghiệp bán dẫn hàng đầu khu vực và quốc tế
Xóa bỏ rào cản đối với phụ nữ trong giáo dục STEM và chuyển đổi số

Xóa bỏ rào cản đối với phụ nữ trong giáo dục STEM và chuyển đổi số

Cuộc sống số
Nhằm xóa bỏ những rào cản vô hình đối với phụ nữ trong giáo dục STEM và chuyển đổi số, vừa qua tại Hà Nội, Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC) phối hợp với Trung tâm Thúc đẩy giáo dục và nâng cao năng lực Phụ nữ (CEPEW) và Liên minh Thúc đẩy Giáo dục STEM (SEPA) tổ chức sự kiện “Ngày hội Truyền cảm hứng nghề nghiệp: Thúc đẩy phái nữ tham gia STEM và Chuyển đổi số”.
Sinh viên Việt Nam đại thắng tại cuộc thi Huawei ICT Competition 2024 - 2025 khu vực châu Á - Thái Bình Dương

Sinh viên Việt Nam đại thắng tại cuộc thi Huawei ICT Competition 2024 - 2025 khu vực châu Á - Thái Bình Dương

Nhân lực số
Hôm qua, 27/2/2025 tại Kuala Lumpur, Malaysia, đã diễn ra vòng thi Huawei ICT Competition 2024 - 2025 khu vực châu Á - Thái Bình Dương, 03 đội tuyển của Việt Nam với 09 sinh viên tài năng đã xuất sắc giành trọn vẹn 03 giải thưởng cao của cuộc thi.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
22°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
28°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
25°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
32°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
18°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
22°C
Hà Giang

19°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15607 15872 16503
CAD 17227 17499 18121
CHF 28186 28552 29204
CNY 0 3358 3600
EUR 27133 27394 28440
GBP 32199 32581 33531
HKD 0 3151 3355
JPY 164 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14345 14945
SGD 18586 18862 19401
THB 673 736 793
USD (1,2) 25254 0 0
USD (5,10,20) 25290 0 0
USD (50,100) 25317 25350 25705
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,345 25,345 25,705
USD(1-2-5) 24,331 - -
USD(10-20) 24,331 - -
GBP 32,612 32,687 33,568
HKD 3,229 3,235 3,334
CHF 28,499 28,527 29,331
JPY 168.21 168.48 176.04
THB 697.4 732.1 783.24
AUD 15,882 15,905 16,335
CAD 17,486 17,511 17,985
SGD 18,757 18,834 19,432
SEK - 2,457 2,543
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,347 2,429
CNY - 3,487 3,583
RUB - - -
NZD 14,311 14,400 14,825
KRW 15.4 17.01 18.26
EUR 27,221 27,265 28,463
TWD 699.29 - 846.24
MYR 5,368.84 - 6,057.68
SAR - 6,690.5 7,043.94
KWD - 80,568 85,715
XAU - - 95,600
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,300 25,350 25,690
EUR 27,113 27,222 28,332
GBP 32,375 32,505 33,465
HKD 3,217 3,230 3,337
CHF 28,307 28,421 29,315
JPY 167.41 168.08 175.30
AUD 15,771 15,834 16,354
SGD 18,764 18,839 19,380
THB 739 742 774
CAD 17,376 17,446 17,952
NZD 14,357 14,858
KRW 16.78 18.51
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25340 25340 25700
AUD 15730 15830 16393
CAD 17339 17439 17990
CHF 28436 28466 29349
CNY 0 3493.3 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3700 0
EUR 27288 27388 28260
GBP 32490 32540 33660
HKD 0 3280 0
JPY 168.55 169.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5935 0
NOK 0 2370 0
NZD 0 14395 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2470 0
SGD 18726 18856 19585
THB 0 703.2 0
TWD 0 775 0
XAU 9430000 9430000 9580000
XBJ 8500000 8500000 9560000
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,350 25,400 25,640
USD20 25,350 25,400 25,640
USD1 25,350 25,400 25,640
AUD 15,742 15,892 16,956
EUR 27,364 27,514 28,680
CAD 17,277 17,377 18,689
SGD 18,793 18,943 19,412
JPY 169.04 170.54 175.12
GBP 32,623 32,773 33,549
XAU 9,408,000 0 9,562,000
CNY 0 3,374 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,300 95,800
AVPL/SJC HCM 94,300 95,800
AVPL/SJC ĐN 94,300 95,800
Nguyên liệu 9999 - HN 94,900 95,400
Nguyên liệu 999 - HN 94,800 95,300
AVPL/SJC Cần Thơ 94,300 95,800
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 94.500 96.200
TPHCM - SJC 94.300 95.800
Hà Nội - PNJ 94.500 96.200
Hà Nội - SJC 94.300 95.800
Đà Nẵng - PNJ 94.500 96.200
Đà Nẵng - SJC 94.300 95.800
Miền Tây - PNJ 94.500 96.200
Miền Tây - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 94.500 96.200
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 94.500
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 94.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 93.600 96.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 93.500 96.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 92.740 95.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 85.630 88.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 69.730 72.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 63.000 65.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 60.120 62.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 56.270 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.870 56.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.630 40.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.690 36.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.360 31.860
Cập nhật: 16/03/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,405 9,640
Trang sức 99.9 9,395 9,630
NL 99.99 9,405
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,395
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,495 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,495 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,495 9,650
Miếng SJC Thái Bình 9,430 9,580
Miếng SJC Nghệ An 9,430 9,580
Miếng SJC Hà Nội 9,430 9,580
Cập nhật: 16/03/2025 14:00