So sánh mức học phí Nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm 2024 của một số trường đại học

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Học phí nhóm ngành Kỹ thuật Điện tử năm học 2024 - 2025 tại một số trường đại học có sự chênh lệch đáng kể giữa các trường đào tạo. Thấp nhất là Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên với mức học phí trung bình 13.5 triệu đồng/ năm học.

Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0, không thể không kể đến những thành tựu nổi bật mà các lĩnh vực như robot tự động hóa, điện toán đám mây, công nghệ kết nối vạn vật (IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI) mang lại. Để đạt được những thành tựu này, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực điện điện tử là vô cùng quan trọng. Vậy đâu là những trường đại học đang đào tạo ngành này tại khu vực phía Bắc?

so sanh muc hoc phi nhom nganh ky thuat dien tu nam 2024 cua mot so truong dai hoc

Đào tạo ngành Điện tử Viễn thông tại Đại học Bách khoa Hà Nội. Ảnh: Hùng Cường

Tiềm năng phát triển ngành Điện Điện tử

Sự phát triển của các xu hướng công nghệ mới như robot tự động hóa, điện toán đám mây, IoT và AI mở ra nhiều cơ hội đột phá. Ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử không chỉ đóng góp to lớn vào sự phát triển của các ngành kỹ thuật khác mà còn thu hút sự đầu tư hàng tỷ USD từ các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam.

Khi xu hướng công nghệ phát triển, nhu cầu về nguồn nhân lực trong ngành điện điện tử cũng không ngừng tăng lên. Các doanh nghiệp yêu cầu không chỉ số lượng mà còn chất lượng của nguồn nhân lực, điều này đòi hỏi các trường đại học đào tạo ngành Điện Điện tử phải đổi mới, sáng tạo và cải thiện chương trình đào tạo để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Về học phí Nhóm ngành điện tử năm học 2024-2025

Ngành Kỹ thuật Điện tử Viễn thông là một trong những lĩnh vực đào tạo hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển công nghệ trong kỷ nguyên số. Nhiều trường đại học và cao đẳng trên cả nước đang mở rộng tuyển sinh cho ngành học này.

so sanh muc hoc phi nhom nganh ky thuat dien tu nam 2024 cua mot so truong dai hoc

Biểu đồ so sánh mức học phí trung bình năm học 2024-2025 của Nhóm ngành kỹ thuật điện tử của một số trường đại học. Đồ họa: Hùng Cường

Đại học Bách khoa Hà Nội

Theo đề án Đề án Tuyển sinh đại học năm 2024 của Đại học Bách khoa Hà Nội, mức học phí đối với sinh viên đại học chính quy của Đại học Bách khoa Hà Nội được xác định theo từng khóa, ngành/chương trình đào tạo căn cứ chi phí đào tạo, tuân thủ quy định của Nhà nước. Mức học phí có thể được điều chỉnh cho các năm học sau, nhưng không tăng quá 10% mỗi năm.

Nhóm ngành: Kỹ thuật Cơ điện tử, Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật Điều khiển tự động hóa theo chương trình chuẩn: từ 24 đến 30 triệu đồng/năm học (tùy theo từng ngành);

Nhóm ngành: Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật Điều khiển tự động hóa thuộc Các chương trình ELITECH: từ 33 đến 42 triệu đồng/năm học, riêng ngành Hệ thống nhúng thông minh và Iot thuộc chương trình có tăng cường ngoại ngữ có học phí 37 - 42 triệu đồng/năm học; Các chương trình tài năng: tài năng Cơ điện tử, Tài năng Điện tử Viễn thông có học phí từ 33-38 triệu đồng/ năm học.

Nhóm ngành: Cơ Điện tử (hợp tác vơí ĐHCN Nagaoka Nhật Bản) học phí ~48 triệu đồng/năm học, Cơ Điện tử (hợp tác với ĐH Leibniz Hannover -Đức), Điện tử - Viễn thông (hợp tác với ĐH Leibniz Hannover -Đức) học phí ~ 52 triệu đồng/ năm học.

Năm 2024, nhà trường xét tuyển theo các phương thức sau: Xét tuyển tài năng; Xét tuyển dựa theo kết quả bài thi đánh giá tư duy năm 2023 và năm 2024; Xét tuyển dựa theo kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông 2024; Xét tuyển khác dành trường hợp diện cử tuyển; lưu học sinh hiệp định và các học sinh học tập các trường trung học phổ thông ở nước ngoài.

Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Theo đề án tuyển sinh 2024 của Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, học phí dự kiến với sinh viên chính quy năm học 2024 -2025. Mức học phí có thể được điều chỉnh cho các năm học sau, nhưng không tăng quá 15% mỗi năm.

Cụ thể, nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông mức học phí 40 triệu đồng/năm học, riêng ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, học phí là 32 triệu đồng/ năm học

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT)

Đề án tuyển sinh trình độ Đại học năm 2024 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Quy định cụ thể mức học phí năm học 2024-2025.
Nhóm ngành Điện tử viễn thông, Công nghệ kỹ thuật Điện, điện tử và Kỹ thuật Điều khiển, tự động hóa mức học phí năm học 2024-2025 trung bình từ khoảng 39 triệu đồng đến 55 triệu đồng/năm tùy theo từng ngành học. Mức học phí điều chỉnh theo lộ trình phù hợp tương xứng với chất lượng đào tạo và đảm bảo tỷ lệ tăng không quá 15%/năm (theo Nghị định 81/NĐ-CP của Chính phủ).

Trường Đại học giao thông vận tải

Theo Đề án tuyển sinh trình độ Đại học năm 2024 Đại học giao thông vận tải quy định, Khối kỹ thuật: 623,438 đồng/ 1 tín chỉ như vậy, với trình độ đào tạo Kỹ sư khối ngành kỹ thuật nhóm ngành Kỹ thuật Cơ điện tử, Kỹ thuật Điện tử viễn thông, Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa được đòa tạo 1 năm tương đương 160-166 tín chỉ, học phí từ ~100 triệu đồng/ toàn khóa học.

Đây là mức học phí được dánh giá là cạnh tranh so với các trường đào tạo ngành Điện tử, viễn thông tại Hà Nội, mỗi năm sinh viên chi trả trung bình ~20 triệu đồng/ năm học.

Trường Đại học Điện lực

Năm học 2024-2025, Trường Đại học Điện lực chưa công bố chính thức mức học phí, tuy nhiên trong lộ trình học phí và tang học phí của trường công bố năm 2023, mức học phí khối kỹ thuật (Nhóm ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật Điện tử viễn thông, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa) năm 2023 là ~16 triệu đồng/ năm học. Năm học 2024-2025 dự kiến mức tăng học phí không quá 10%.

Đại học Công nghiệp Hà Nội

Đề án tuyển sinh trình độ Đại học năm 2024 Đại Học Công nghiệp Hà Nội quy định mức học phí bình quân các ngành/chương trình đào tạo tuyển sinh trong năm học 2024-2025 là 24,6 triệu đồng/năm học. Trong đó khối ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật Điện, Điện tử, Công nghệ kỹ thuật Điện tử, viễn thông, Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuật sản xuất thông minh áp dụng mức học phí này. Học phí thực tế trong từng học kỳ phụ thuộc số tín chỉ sinh viên đăng ký học trong học kỳ, đơn giá học phí năm học 2024-2025 là 500.000 đồng/tín chỉ.

Trường Đại học PHENIKAA

Học phí được tính theo lịch năm học của nhà trường và được đóng theo học kỳ hoặc theo năm học. cụ thể:
Nhóm ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông (Hệ thống nhúng thông minh và Iot), Kỹ thuật Cơ điện tử, Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa học phí trung bình 30,8 triệu đồng/ năm học. Đặc biệt, ngành Kỹ thuật điện tử viễn thông (thiết kế vi mạch bán dẫn) học phí trung bình 46,2 triệu đồng/năm học. Ngành bán dẫn và công nghệ đóng gói học phí trung bình 35,2 triệu đồng/ năm học. Đáng lưu ý là ngành Kỹ thuật Robot và trí tuệ nhân tạo trung bình 33,6 triệu đồng/ năm học.

Đặc biệt, Trường công bố chính sách cho các sinh viên K18 nhập học năm 2024 sẽ áp dụng như sau:
– Năm đầu tiên được ưu đãi giảm 40% học phí;
– Năm thứ 2, 3 được ưu đãi giảm 30% học phí;
– Năm thứ 4, 5, 6 được ưu đãi giảm 20% học phí.

Trường Đại học Thủy Lợi

Hiện theo đề án tuyển sinh Đại học năm 2024, trường công bố mức học phí từ 12 đến 14 triệu/ năm học 2024-2025.

Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên

Theo đề án tuyển sinh Đại học năm 2024, Trường Đai học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên công bố học phí từ 12,5 đến 14,5 triệu đồng/ năm học. Mức tăng và lộ trình tăng học phí của các năm tiếp theo sẽ được nhà trường thông báo sau.

Có thể bạn chưa biết:


Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định về mức trần học phí các trường đại học từ năm học 2024 2025 như sau:

  • Mức trần học phí đối với cơ sở công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên:

Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng

Khối ngành

Năm học 2024 - 2025

Năm học 2025 - 2026

Năm học 2026 - 2027

Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y

1.640

1.850

2.090

  • Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tương ứng với từng khối ngành và từng năm học được xác định tối đa bằng 02 lần mức trần học phí theo bảng trên.
  • Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Mức học phí tương ứng với từng khối ngành và từng năm học được xác định tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại bảng trên.
  • Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương:
  • Cơ sở giáo dục đại học tự xác định mức thu học phí, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội

Có thể bạn quan tâm

8 công nghệ phát triển phần mềm dẫn đầu xu hướng năm 2025

8 công nghệ phát triển phần mềm dẫn đầu xu hướng năm 2025

Phần mềm - Ứng dụng
Bạn đang loay hoay lựa chọn công nghệ phát triển phần mềm cho sự nghiệp của mình? Hãy khám phá các công nghệ phát triển phần mềm mới nhất đang định hình ngành công nghiệp phần mềm hiện nay và trong tương lai gần.
Deel khép lại năm 2024 với nhiều kết quả ấn tượng

Deel khép lại năm 2024 với nhiều kết quả ấn tượng

Nhân lực số
Nền tảng quản lý tiền lương và nhân sự toàn cầu Deel đã đạt nhiều cột mốc đáng nhớ trong năm 2024, có thể kể đến như Deel chính thức trở thành công ty làm việc từ xa lớn nhất thế giới, cập nhật hơn 1.000 tính năng sản phẩm, hỗ trợ tuyển dụng và trả lương cho hàng nghìn người lao động trên toàn cầu với hơn 11,2 tỷ USD bằng hơn 100 đơn vị tiền tệ.
Công bố thành lập Viện Lãnh đạo, Quản trị, Quản lý Việt Nam thuộc PTIT

Công bố thành lập Viện Lãnh đạo, Quản trị, Quản lý Việt Nam thuộc PTIT

Nhân lực số
Theo Bộ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Mạnh Hùng, lần đầu tiên tại Việt Nam có một viện đặt chữ Việt Nam, trường phái Việt Nam vào trong lãnh đạo, quản trị và quản lý.
AI trên Google Workspace sẽ giúp gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp

AI trên Google Workspace sẽ giúp gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp số
AI sẽ giúp người lao động giảm bớt gánh nặng công việc thường ngày, đồng thời AI còn đóng vai trò là đối tác tư duy chiến lược, biến những ý tưởng hay nhất thành hiện thực.
Khi 7 năm thâm niên chỉ là 1 năm kinh nghiệm lặp lại 7 lần

Khi 7 năm thâm niên chỉ là 1 năm kinh nghiệm lặp lại 7 lần

Nhân lực số
Quan niệm rằng làm việc lâu năm tại một công ty sẽ mang lại sự đảm bảo và hậu đãi đang dần mất đi sức nặng. Những câu chuyện thực tế cho thấy, nếu không có sự phát triển cá nhân, thâm niên có thể trở thành rào cản lớn trong hành trình sự nghiệp.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
23°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 23°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
25°C
Nghệ An

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
27°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
27°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
19°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
22°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 23/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 23/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/02/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 24/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 25/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 25/02/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 25/02/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 26/02/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 26/02/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 27/02/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/02/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 27/02/2025 06:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15691 15957 16601
CAD 17410 17683 18311
CHF 27795 28160 28804
CNY 0 3358 3600
EUR 26068 26325 27368
GBP 31438 31817 32767
HKD 0 3153 3357
JPY 164 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14337 14928
SGD 18554 18830 19369
THB 675 738 793
USD (1,2) 25259 0 0
USD (5,10,20) 25295 0 0
USD (50,100) 25322 25355 25710
Cập nhật: 22/02/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,305 25,305 25,665
USD(1-2-5) 24,293 - -
USD(10-20) 24,293 - -
GBP 31,851 31,925 32,786
HKD 3,224 3,230 3,329
CHF 27,973 28,001 28,787
JPY 165.94 166.21 173.67
THB 696.51 731.16 782.49
AUD 16,086 16,110 16,545
CAD 17,756 17,781 18,266
SGD 18,731 18,808 19,400
SEK - 2,353 2,435
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,524 3,647
NOK - 2,254 2,333
CNY - 3,478 3,574
RUB - - -
NZD 14,398 14,488 14,913
KRW 15.58 17.21 18.48
EUR 26,298 26,341 27,499
TWD 702.23 - 850.34
MYR 5,388.24 - 6,079.74
SAR - 6,680.83 7,033.92
KWD - 80,326 85,460
XAU - - 92,300
Cập nhật: 22/02/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,320 25,330 25,670
EUR 26,213 26,318 27,416
GBP 31,658 31,785 32,777
HKD 3,214 3,227 3,334
CHF 27,818 27,930 28,820
JPY 166.01 166.68 174.04
AUD 15,986 16,050 16,574
SGD 18,769 18,844 19,385
THB 740 743 775
CAD 17,650 17,721 18,240
NZD 14,443 14,945
KRW 16.99 18.76
Cập nhật: 22/02/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25340 25340 25700
AUD 15945 16045 16617
CAD 17628 17728 18282
CHF 27978 28008 28890
CNY 0 3481.3 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26262 26362 27234
GBP 31770 31820 32930
HKD 0 3280 0
JPY 166.58 167.08 173.6
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.142 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14487 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18695 18825 19556
THB 0 704.1 0
TWD 0 775 0
XAU 8800000 8800000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 22/02/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,330 25,380 25,650
USD20 25,330 25,380 25,650
USD1 25,330 25,380 25,650
AUD 15,984 16,134 17,209
EUR 26,409 26,559 27,755
CAD 17,569 17,669 18,994
SGD 18,773 18,923 19,406
JPY 166.53 168.03 172.78
GBP 31,883 32,033 32,834
XAU 8,938,000 0 9,172,000
CNY 0 3,365 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/02/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 89,400 91,700
AVPL/SJC HCM 89,400 91,700
AVPL/SJC ĐN 89,400 91,700
Nguyên liệu 9999 - HN 90,000 90,800
Nguyên liệu 999 - HN 89,900 90,700
AVPL/SJC Cần Thơ 89,400 91,700
Cập nhật: 22/02/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 90.100 91.700
TPHCM - SJC 89.400 91.700
Hà Nội - PNJ 90.100 91.700
Hà Nội - SJC 89.400 91.700
Đà Nẵng - PNJ 90.100 91.700
Đà Nẵng - SJC 89.400 91.700
Miền Tây - PNJ 90.100 91.700
Miền Tây - SJC 89.400 91.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 90.100 91.700
Giá vàng nữ trang - SJC 89.400 91.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 90.100
Giá vàng nữ trang - SJC 89.400 91.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 90.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 89.000 91.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.910 91.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 88.190 90.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.410 83.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 66.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.870 62.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 57.130 59.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.470 55.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.180 53.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.710 38.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.960 34.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.850 30.350
Cập nhật: 22/02/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,920 9,180
Trang sức 99.9 8,910 9,170
NL 99.99 8,920
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,010 9,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,010 9,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,010 9,190
Miếng SJC Thái Bình 8,940 9,170
Miếng SJC Nghệ An 8,940 9,170
Miếng SJC Hà Nội 8,940 9,170
Cập nhật: 22/02/2025 14:00