Chính phủ phân định thẩm quyền quản lý khoa học công nghệ cho địa phương

15:24 | 16/06/2025

Nghị định số132/2025/NĐ-CP của Chính phủ chính thức phân định thẩm quyền quản lý nhà nước về khoa học công nghệ cho chính quyền địa phương hai cấp, có hiệu lực từ 1/7/2025 đến 1/3/2027.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 132/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương trong lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Nghị định này tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho hoạt động quản lý khoa học công nghệ tại các địa phương.

Nghị định áp dụng cho chính quyền địa phương hai cấp gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là UBND Cấp xã) thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Văn bản quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định theo nghị định.

Nghị định 132/2025 góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước

Các thủ tục hành chính trong quá trình giải quyết công việc phải tuân thủ quy định về phí, lệ phí. Người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo mức phí, lệ phí quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Chế độ phí, lệ phí được quy định rõ ràng tại Điều 3 của Nghị định này nhằm đảm bảo tính minh bạch trong thực hiện các thủ tục hành chính. Các thủ tục hành chính khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.

Phạm vi áp dụng toàn diện

Đối tượng áp dụng cụ thể được quy định chi tiết tại Điều 1 của Nghị định này quy định về việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã được phân định theo quy định của Nghị định này.

Nghị định đưa ra chín nguyên tắc cơ bản trong việc phân định thẩm quyền.

Nguyên tắc thứ nhất yêu cầu phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013, các luật về tổ chức chính quyền địa phương và pháp luật liên quan.

Nguyên tắc thứ hai đảm bảo phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương. Đồng thời phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.

Nguyên tắc thứ ba phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Nghị định phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Nguyên tắc thứ tư xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả. Nguyên tắc này cấm trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan thuộc chính quyền địa phương.

Nguyên tắc thứ năm đảm bảo cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan. Nghị định cấm để gián đoạn công việc, cấm để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn và ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Nguyên tắc thứ sáu bảo đảm quyền con người, quyền công dân một cách tuyệt đối. Nghị định đảm bảo công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật mà khôn làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

Nguyên tắc thứ bảy đảm bảo việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được diễn ra thuận lợi.

Nguyên tắc thứ tám bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật. Nghị định đảm bảo tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

Nguyên tắc thứ chín quy định kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyển giao do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền kiểm tra đo lường và chất lượng sản phẩm

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện thẩm quyền kiểm tra nhà nước về đo lường trong phạm vi địa bàn quản lý đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sản theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Đo lường và khoản 4 Điều 13 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sản khi lưu thông trên thị trường được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Quy trình kiểm tra đo lường chi tiết

Đối tượng kiểm tra bao gồm Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sản tại các chợ, trung tâm thương mại, các điểm bán buôn, bán lẻ trong phạm vi địa bàn quản lý.

Nội dung kiểm tra trên thị trường gồm ba hạng mục chính. Thứ nhất là kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với quy định về việc phê duyệt mẫu, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định. Thứ hai là kiểm tra sai số của kết quả phép đo so với giới hạn sai số cho phép. Thứ ba là kiểm tra sự phù hợp của việc ghi lượng của hàng đóng gói sản trên nhãn hàng hóa với yêu cầu quy định.

Hình thức kiểm tra nhà nước về đo lường được thực hiện theo hai cách. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đo lường hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Phương thức kiểm tra nhà nước về đo lường được tổ chức thực hiện theo phương thức đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng cơ quan thực hiện kiểm tra thành lập trong quyết định kiểm tra nhà nước về đo lường. Thành phần của đoàn kiểm tra bao gồm Trưởng đoàn và thành viên, số lượng thành viên đoàn kiểm tra tùy thuộc vào nội dung kiểm tra và do Thủ trưởng cơ quan thực hiện kiểm tra quyết định.

Trưởng đoàn là cán bộ quản lý thuộc cơ quan thực hiện kiểm tra. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đoàn, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, tổ chức thực hiện lập biên bản kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính theo quy định, thông qua hồ sơ, biến bản để trình cơ quan ra quyết định kiểm tra, chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Trình tự thủ tục kiểm tra được tiến hành theo quy trình cụ thể. Đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra. Tiến hành kiểm tra đối với đối tượng và nội dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra. Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến điều kiện văn chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sản cần được kiểm tra.

Cán cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở và các quy định quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra kỹ thuật đo lường theo trình tự, thủ tục cụ thể. Đối với phương tiện đo, kiểm tra các nội dung: quan sát, kiểm tra các nội dung quy định tại khoản 1; đối với phép đo, kiểm tra sai số của kết quả phép đo so với giới hạn sai số cho phép; đối với lượng của hàng đóng gói sản, tiến hành quan sát, kiểm tra sự phù hợp của việc ghi lượng của hàng đóng gói sản trên nhãn hàng hóa với yêu cầu quy định.

Thành viên đoàn kiểm tra có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đo lường cần kiểm tra và làm nhiệm vụ kiểm tra về kỹ thuật đo lường. Người của cơ quan thực hiện kiểm tra, công an, quản lý thị trường, người của cơ quan, tổ chức khác được cử tham gia đoàn kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.

Thành viên đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, xử lý theo phân công và quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, cán bộ kỹ thuật quy định tại điểm a và người của cơ quan thực hiện kiểm tra quy định tại điểm b khoản 5 Mục này phải có chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm tra nhà nước về đo lường do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

Đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra. Tiến hành kiểm tra đối với đối tượng và nội dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra. Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến điều kiện văn chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sản cần được kiểm tra.

Cán cứ hồ sơ, tài liệu của cơ sở và các quy định quản lý nhà nước về đo lường, đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra kỹ thuật đo lường theo trình tự, thủ tục.

Trường hợp phát hiện sự vi phạm pháp luật về đo lường, cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm quyền và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Khoa học và Công nghệ và tổ chức niêm phong phương tiện đo, chuẩn đo lượng, hàng đóng gói sản, các trang thiết bị để thực hiện hoạt động đo lường vi phạm quy định.

Xử lý trong quá trình kiểm tra được thực hiện nghiêm túc theo quy định. Trong quá trình kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng, nếu phát hiện phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sản vi phạm quy định thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô ảnh hưởng, việc xử lý thực hiện theo các hướng cụ thể.

Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở kinh doanh phương tiện đo, hàng đóng gói sản đầu tư kịp thời để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo và chủ đồng, phải hợp với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu phương tiện đo, hàng đóng gói sản đó thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản. Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở sử dụng phương tiện đo, cơ sở thực hiện phép đo tạm dừng sử dụng phương tiện đo, thực hiện phép đo đó và thực hiện các biện pháp khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản.

Trong thời gian 03 ngày làm việc, đoàn kiểm tra phải báo cáo với cơ quan chủ trì kiểm tra để cơ quan chủ trì kiểm tra ra thông báo tạm dừng hoạt động do lường vi phạm quy định và xử lý theo thẩm quyền. Thời gian tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động do lường vi phạm quy định được tính từ thời điểm ký biên bản kiểm tra.

Cơ quan chủ trì kiểm tra chỉ ra thông báo hoạt động do lường được tiếp tục thực hiện khi cơ sở bị tạm dừng hoạt động do lường đã khắc phục đạt yêu cầu và báo cáo bằng văn bản kèm theo bằng chứng cho cơ quan thực hiện kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng phát hiện cơ sở có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc sau khi đã yêu cầu thực hiện tại khoản 1 Mục này mà cơ sở đó vẫn tiếp tục vi phạm hoặc có thời hạn tạm dừng ghi trong thông báo tạm dừng hoạt động do lường vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Mục này mà cơ sở vẫn hoàn thành các biện pháp khắc phục thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô ảnh hưởng, việc xử lý thực hiện như sau.

Đoàn kiểm tra hoặc cơ quan chủ trì thực hiện kiểm tra yêu cầu cơ sở dừng ngay hành vi vi phạm; Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đại diện cơ quan chủ trì kiểm tra lập biên bản niêm phong và tổ chức niêm phong phương tiện đo, chuẩn do lượng, hàng đóng gói sản, các trang thiết bị để thực hiện hoạt động do lường vi phạm quy định. Trưởng hợp đại diện cơ sở được kiểm tra từ chối ký biên bản niêm phong hoặc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu để tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng việc nhập khẩu loại phương tiện đo, hàng đóng gói sản đó.

Trường hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng phát hiện phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sản sản xuất trong nước vi phạm quy định và xem xét, kiểm tra trong sản xuất; trường hợp phương tiện đo, hàng đóng gói sản đó được sản xuất tại địa phương khác thì thông báo bằng văn bản cho Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan chủ trì kiểm tra tại địa phương nơi sản xuất để xem xét, kiểm tra trong sản xuất; việc kiểm tra trong sản xuất tiến hành theo quy định của pháp luật về đo lường.

Trường hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng phát hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm vi phạm quy định của pháp luật về đo lường, cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm quyền và xem xét, kiểm tra đối xuất đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đó; trường hợp hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm do tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tại địa phương khác thực hiện thì thông báo bằng văn bản cho Bộ Khoa học và Công nghệ Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia và cơ quan chủ trì kiểm tra tại địa phương nơi tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đăng ký địa chỉ trụ sở chính để xem xét, kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm của tổ chức đó; việc kiểm tra hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tiến hành theo quy định của pháp luật về đo lường.

Biểu mẫu quy định trong Phụ lục bao gồm sáu mẫu chính được thiết kế theo chuẩn hành chính hiện đại. Mẫu Quyết định kiểm tra nhà nước về đo lường với đầy đủ thông tin về tên cơ quan chủ quản, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày tháng năm, nội dung quyết định, đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, cơ sở được kiểm tra, địa bàn kiểm tra liên quan, hình thức kiểm tra, chế độ kiểm tra và thời hạn kiểm tra.

Mẫu Biên bản kiểm tra về đo lường được lập thành hai bản có nội dung và giá trị như nhau, một bản lưu tại cơ quan thực hiện kiểm tra, một bản lưu tại cơ sở được kiểm tra. Biên bản gồm các phần thành phần đoàn kiểm tra, đại diện cơ sở được kiểm tra gồm, với sự tham gia của, nội dung kiểm tra, nhận xét và kết luận, các hình thức xử lý hoặc đề nghị xử lý, các yêu cầu kiến nghị và ý kiến của cơ sở được kiểm tra.

Mẫu Thông báo tạm dừng hoạt động do lường vi phạm quy định ghi rõ tên đối tượng kiểm tra bị tạm dừng, số lượng, tên cơ sở được kiểm tra, địa chỉ trụ sở chính, lý do tạm dừng và các trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa trong thời hạn nêu trên và thực hiện hành động khắc phục đạt yêu cầu, báo cáo với cơ quan kiểm tra và được cơ quan kiểm tra ra thông báo tiếp tục thực hiện hoạt động do lường.

Mẫu Thông báo hoạt động do lường được phép tiếp tục thực hiện có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký với trách nhiệm đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm thi hành Thông báo. Mẫu Biên bản niêm phong được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị như nhau, 01 bản lưu tại cơ quan thực hiện kiểm tra, 01 bản lưu tại cơ sở được kiểm tra. Mẫu Tem niêm phong với thông tin đại diện cơ sở được lấy mẫu và người lấy mẫu.

Về quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.

Quản lý công nghệ thông tin và cung cấp thông tin

Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được phân cấp rõ ràng cho hai cấp chính quyền địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức và cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.

Cung cấp thông tin trên môi trường mạng được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo Điều 7. Cơ quan này chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi địa bàn quản lý của mình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng, tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.

Trách nhiệm cung cấp thông tin đại chúng của cơ quan thông tin đại chúng địa phương hoặc trung ương tên cơ sở vì phạm, tên hành vi vi phạm và các thông số kỹ thuật về chính cả số vi phạm, tên hành vi vi phạm phương tiện đo, chuẩn do lượng, hàng đóng gói sản, các trang thiết bị để thực hiện hoạt động do lường vi phạm quy định. Trường hợp cơ quan chủ trì kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp kiểm tra trên thị trường hoặc trong sử dụng phát hiện phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sản nhập khẩu vi phạm quy định và cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm quyền và xem xét, kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng việc nhập khẩu loại phương tiện đo, hàng đóng gói sản đó.

Thời gian hiệu lực và điều khoản chuyển tiếp

Nghị định 132/2025 áp dụng trong thời hạn có giới hạn, tạo nên đặc điểm nổi bật của văn bản này. Theo Điều 8, nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2025. Đặc biệt, nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2027 trừ hai trường hợp ngoại lệ được quy định cụ thể.

Trường hợp đầu tiên là Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ để xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này. Trường hợp thứ hai là Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 1 tháng 3 năm 2027 và các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Ưu tiên áp dụng quy định mới được thể hiện rõ trong Điều 9. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

Nghị định 132/2025 góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước. Văn bản tạo khuôn khổ pháp lý rõ ràng cho các địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực khoa học công nghệ.

Việc quy định thời hạn có hiệu lực từ 1/7/2025 đến 1/3/2027 cho phép Chính phủ đánh giá hiệu quả thực thi trong thực tế trước khi đưa ra quyết định dài hạn. Đây là cách tiếp cận thận trọng, khoa học trong quá trình cải cách hành chính.

Nghị định góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Đồng thời, văn bản cũng đảm bảo sự thống nhất trong quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương.

Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã

Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại ...

Infographics: Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã Infographics: Quy định mới về tổ chức Bộ phận Một cửa tại cấp bộ, cấp tỉnh và cấp xã

Chính phủ ban hành Nghị định 118/2025/NĐ-CP, quy định cụ thể việc tổ chức Bộ phận Một cửa trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục ...

Đăng ký hộ tịch trực tuyến dễ dàng hơn từ tháng 7/2025 Đăng ký hộ tịch trực tuyến dễ dàng hơn từ tháng 7/2025

Nghị định mới cho phép người dân tự chọn nơi làm thủ tục hộ tịch, nộp hồ sơ điện tử và được hỗ trợ đăng ...

Đường dẫn bài viết: https://dientuungdung.vn/chinh-phu-phan-dinh-tham-quyen-quan-ly-khoa-hoc-cong-nghe-cho-dia-phuong-9811.html

In bài biết

Bản quyền thuộc Tạp chí Điện tử và Ứng dụng.