Lợi nhuận ròng năm 2023 của Xiaomi tăng 126,3%

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo đó, với mức lợi nhuận ròng đạt 2,67 tỷ đô năm 2023, Xiaomi đã ghi nhận hiệu suất vượt trội, thể hiện tốc độ phát triển nhanh chóng và hiệu quả của hãng trong hoạt động kinh doanh.

Cụ thể, công ty sản xuất thiết bị điện tử tiêu dùng và thiết bị thông minh Xiaomi vừa công bố kết quả kiểm toán cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2023 vừa qua. Theo đó, năm 2023, tổng doanh thu của tập đoàn là 37,52 tỷ USD, lợi nhuận ròng điều chỉnh tăng 126,3%, đạt 2,67 tỷ USD.

Mức tăng lợi nhuận ròng này vượt xa kỳ vọng của thị trường, đồng thời ghi dấu mức lợi nhuận cao thứ 2 kể từ khi tập đoàn niêm yết trên sàn chứng khoán. Trong đó, chi phí kinh doanh Xe điện thông minh (EV) và các sáng kiến mới khác đã tăng lên 930 triệu USD (không tính chi phí bồi thường dựa trên cổ phần liên quan đến EV thông minh và các sáng kiến mới khác là 110 triệu USD).

loi nhuan rong nam 2023 cua xiaomi tang 1263

Tính đến quý IV năm 2023, tổng doanh thu của Xiaomi đã tăng trưởng trong 2 quý liên tiếp, đạt 10,13 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái và lợi nhuận ròng của hãng tăng 236,1%, đạt 680 triệu USD.

Cũng trong năm 2023, Xiaomi đã thực hiện chiến lược phát triển mạnh vào nội dung kép, bao gồm cả về quy mô và lợi nhuận. Đây cũng là cột mốc quan trọng đánh dấu năm đầu tiên Xiaomi triển khai chiến lược doanh nghiệp về hệ sinh thái thông minh giữa “Con người, Xe hơi và Nhà”.

loi nhuan rong nam 2023 cua xiaomi tang 1263

Đáng chú ý, nửa đầu năm 2023, hiệu quả kinh doanh của hãng đã chứng kiến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận nhanh chóng, sau đó là doanh thu hàng quý phục hồi vào nửa cuối năm. Cả 2 chỉ số đều phản ánh khả năng phục hồi tăng trưởng vượt trội và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của tập đoàn.

Đối với việc phát triển hệ sinh thái, Xiaomi cũng đã công bố hệ điều hành Xiaomi HyperOS và tổ chức sự kiện ra mắt Công nghệ Xiaomi EV và sự kiện ra mắt sản phẩm dòng Xiaomi SU7 dự kiến diễn ra vào ngày 28/03 tới đây sẽ làm phong phú thêm hệ sinh thái của tập đoàn.

Xét về doanh số, phân khúc điện thoại thông minh của Xiaomi đạt khoảng 145,6 triệu chiếc, thu về 21,83 tỷ USD và tỉ suất lợi nhuận gộp là 14,6%. Theo Canalys, Xiaomi đã duy trì vị trí thương hiệu thứ 3 smartphone toàn cầu 3 năm liên tục. Theo đó, quý IV/2023, doanh số điện thoại thông minh toàn cầu của tập đoàn lên tới 40,5 triệu chiếc, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Mặc dù đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, Xiaomi vẫn tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng, trong đó giá bán trung bình mỗi máy của Xiaomi tại Trung Quốc tăng hơn 19% so với cùng kỳ năm trước. Theo dữ liệu từ bên thứ 3, ở phân khúc điện thoại giá từ 550 - 830 USD Xiaomi đang chiếm 16,9%, tăng 9,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái. Xếp hạng doanh số cùng phân khúc giá của thương hiệu đã tăng lên vị trí số 1 trong quý IV/2023. Tại thị trường đại lục, tỉ lệ điện thoại thông minh cao cấp của Xiaomi (từ 420 USD trở lên) hiện chiếm hơn 20% tổng số smartphone của tập đoàn trong năm 2023.

loi nhuan rong nam 2023 cua xiaomi tang 1263

Cũng theo Canalys, trong năm 2023 vừa qua, doanh số bán điện thoại thông minh của Xiaomi được xếp hạng trong top 3 tại 51 quốc gia và khu vực trên toàn cầu, đồng thời được xếp hạng trong top 5 tại 65 quốc gia và khu vực. Cụ thể, doanh số smartphone của Xiaomi đứng thứ 2 tại Trung Đông và đứng thứ 3 tại Mỹ Latinh, châu Phi và Đông Nam Á, với thị phần tăng trưởng ấn tượng ở các khu vực này. Trong đó có nhiều mẫu điện thoại thông minh của hãng đã nhận được sự chào đón nồng nhiệt của người dùng toàn thế giới, có thể kể đến Xiaomi 14 series.

Chiến lược bán lẻ mới của Xiaomi với thông điệp “tích hợp mặt tiền cửa hàng” (storefront integration) cũng đã mang lại kết quả tích cực. Theo dữ liệu bên thứ 3, trong cả năm 2023, thị phần xuất xưởng điện thoại thông minh tại các kênh truyền thống ở Trung Quốc của Xiaomi tăng lên 8,4%.

Số lượng thiết bị IoT kết nối trên nền tảng AIoT cũng đạt mức cao kỷ lục, đặc biệt là ở thị trường nước ngoài. Cụ thể, doanh thu từ các sản phẩm IoT và phong cách sống của Xiaomi đạt 11,09 tỷ USD, và tỉ suất lợi nhuận gộp đạt 16,3%, đạt mức cao kỷ lục. Tính đến hết năm 2023, số lượng thiết bị IoT được kết nối (không bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) trên nền tảng AIoT của Xiaomi đạt 739,7 triệu thiết bị, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng người dùng có năm thiết bị trở lên được kết nối với nền tảng AIoT của Xiaomi (không bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính xách tay) cũng đạt 14,5 triệu, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm trước. Số người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) của ứng dụng Mi Home cũng đã tăng lên 85,8 triệu vào tháng 12/2023.

loi nhuan rong nam 2023 cua xiaomi tang 1263

Xiaomi cũng tiếp tục mở rộng các giải pháp phong cách sống thông minh, trong đó Xiaomi TV đã thành công trong chiến lược cao cấp hóa với tổng số TV xuất xưởng thuộc Top 5 toàn cầu. Năm 2023, thiết bị gia dụng thông minh cỡ lớn của Xiaomi cũng đã duy trì đà tăng trưởng cao về doanh số, với doanh thu tăng gần 40% so với cùng kỳ năm trước.

Lô hàng máy tính bảng cũng đã vượt mức 5 triệu chiếc, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, lượng máy tính bảng xuất xưởng hàng năm của Xiaomi ở thị trường nước ngoài đã tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2022.

Trong lĩnh vực sản phẩm thiết bị đeo, Xiaomi duy trì vị trí dẫn đầu ngành thông qua các tính năng toàn diện và danh mục sản phẩm đa dạng. Theo Canalys, vào năm 2023, lô hàng vòng đeo tay của Xiaomi xếp thứ 2 ở cả Trung Quốc và thị trường toàn cầu. Đồng thời, lượng tai nghe không dây (TWS) xếp thứ 2 tại thị trường Trung Quốc.

Năm 2023, các dịch vụ Internet của Xiaomi cũng đã đạt mức cao kỷ lục cả về doanh thu và tỉ suất lợi nhuận gộp, với doanh thu dịch vụ Internet đạt 4,17 tỷ USD và tỉ suất lợi nhuận gộp của các dịch vụ Internet đạt 74,2%. Hưởng lợi từ dấu ấn toàn cầu của mình, MAU (người dùng hàng tháng) của Xiaomi trên toàn cầu và ở Trung Quốc (bao gồm cả điện thoại thông minh và máy tính bảng) lần lượt đạt 641,2 triệu và 155,6 triệu người dùng.

Trong quan hệ đối tác toàn cầu, Xiaomi áp dụng cách tiếp cận cởi mở, mang đến tiềm năng gia tăng lợi nhuận. Năm 2023, doanh thu từ các dịch vụ Internet ở nước ngoài tăng 24,1% so với cùng kỳ lên 1,16 tỷ USD, đạt mức cao kỷ lục và chiếm 28% tổng doanh thu dịch vụ Internet của tập đoàn.

Doanh thu quảng cáo của tập đoàn cũng đạt 2,84 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời việc nâng cấp số lượng người dùng điện thoại thông minh cao cấp tiếp tục tăng, thúc đẩy doanh thu trò chơi của Xiaomi đạt 610 triệu USD vào năm 2023, tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Đặt mục tiêu mới cho giai đoạn 2020–2030, cũng như cam kết đầu tư vào các công nghệ cốt lõi nền tảng để trở thành người dẫn đầu về công nghệ tiên tiến toàn cầu

Vào năm 2023, Xiaomi cũng đã giới thiệu các mục tiêu mới của mình cho giai đoạn 2020 – 2030, đó là đầu tư bền vững vào các công nghệ cốt lõi nền tảng và nỗ lực trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ toàn cầu. Ví dụ, năm 2023, chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) của Xiaomi là 2,64 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2022. Hết năm 2023, tập đoàn có 17.800 nhân sự R&D, chiếm 53% tổng số nhân viên.

Vào tháng 12/2023, Xiaomi cũng đã trình làng mẫu xe điện (EV) đầu tiên của họ, dòng Xiaomi SU7, tại sự kiện ra mắt công nghệ Xiaomi EV đã đánh dấu chìa khóa thành công trong liên doanh mới của Xiaomi.

Có thể bạn quan tâm

Khuyến nghị cho hộ kinh doanh về Nghị định 70/2025/ND-CP

Khuyến nghị cho hộ kinh doanh về Nghị định 70/2025/ND-CP

Podcast
Từ ngày 01/6/2025, Nghị định 70/2025/ND-CP sẽ có hiệu lực, quy định toàn bộ hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thuộc diện bắt buộc phải xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh 'chạy đua' trước Nghị định 70 của Chính phủ

Phần mềm - Ứng dụng
Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 1/6/2025, yêucầu mọi hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Hơn 630 gian hàng giới thiệu công nghệ mới ngành xây dựng tại Vietbuild Hà Nội 2025

Hơn 630 gian hàng giới thiệu công nghệ mới ngành xây dựng tại Vietbuild Hà Nội 2025

Thị trường
Ngày 29/5, tại Cung Triển lãm Kiến trúc Quy hoạch Xây dựng Quốc gia (Hà Nội) diễn ra lễ khai mạc Triển lãm quốc tế chuyên ngành xây dựng tại Hà Nội lần thứ 2 năm 2025 – VietBuild Hà Nội 2025.
Lazada tung loạt ưu đãi đậm sâu dịp 6.6

Lazada tung loạt ưu đãi đậm sâu dịp 6.6

Kinh tế số
Nền tảng Thương mại điện tử hàng đầu Đông Nam Á, Lazada vừa chính thức khởi động chương trình ngày đôi “6.6- Sale Rẻ Kinh Hoàng” diễn ra từ 20h ngày 5/6 đến hết ngày 8/6/2025.
Dự báo thị trường vàng Việt Nam sau yêu cầu xóa bỏ độc quyền Nhà nước về sản xuất vàng miếng

Dự báo thị trường vàng Việt Nam sau yêu cầu xóa bỏ độc quyền Nhà nước về sản xuất vàng miếng

Podcast
Hãy tưởng tượng thị trường vàng Việt Nam như một con sông bị đập chặn suốt nhiều năm. Giờ đây, cái đập đó sắp được mở ra. Nước sẽ chảy như thế nào? Ai sẽ được lợi và ai sẽ gặp khó khăn?
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 06/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 07/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 07/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 07/06/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 07/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 07/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 07/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 07/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 08/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 08/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 08/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 08/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 08/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 08/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 08/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16291 16559 17137
CAD 18437 18714 19335
CHF 31165 31543 32190
CNY 0 3530 3670
EUR 29090 29359 30392
GBP 34395 34786 35727
HKD 0 3189 3392
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15324 15917
SGD 19694 19975 20506
THB 715 778 832
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,794 34,888 35,809
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,370 31,467 32,342
JPY 178.53 178.85 186.87
THB 763.78 773.22 827.26
AUD 16,580 16,640 17,094
CAD 18,711 18,771 19,280
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,681 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,058
NOK - 2,531 2,622
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,277 15,419 15,866
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,303 29,326 30,576
TWD 784.61 - 949.89
MYR 5,730.08 - 6,465.28
SAR - 6,828.18 7,186.85
KWD - 82,725 87,957
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16465 16565 17135
CAD 18621 18721 19274
CHF 31393 31423 32320
CNY 0 3588.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29367 29467 30240
GBP 34692 34742 35860
HKD 0 3270 0
JPY 178.76 179.76 186.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15435 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19854 19984 20705
THB 0 744.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,231
USD20 25,870 25,920 26,231
USD1 25,870 25,920 26,231
AUD 16,514 16,664 17,730
EUR 29,414 29,564 30,742
CAD 18,563 18,663 19,982
SGD 19,928 20,078 20,545
JPY 179.31 180.81 185.51
GBP 34,785 34,935 35,723
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,090
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,750
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,750
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,750
Cập nhật: 04/06/2025 08:00