Doanh nghiệp Việt vẫn kỳ vọng tăng trưởng dù kinh tế toàn cầu đang suy thoái

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Dù các dự báo kinh tế toàn cầu nhận định ảm đạm là rào cản lớn cho tăng trưởng nhưng dưới góc nhìn khá thận trọng của các doanh nghiệp thuộc Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhất Việt Nam năm 2023, thì vẫn còn đó cơ hội cho sự phát triển kgi có quá nửa số doanh nghiệp này sẽ mở rộng quy mô kinh doanh.

Hiện nay, nhiều tổ chức tài chính thế giới đã dự kiến tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ giảm tốc trong năm 2023. Thậm chí, mới đây, Ngân hàng Thế giới (WB) đã điều chỉnh dự báo GDP toàn cầu có thể chỉ đạt mức tăng trưởng 1,7%, thấp hơn nhiều so với mức 3% đã được công bố hồi năm 2022.

Sau những thiệt hại và ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, cộng đồng doanh nghiệp hiện đang phải đương đầu với nhiều cú sốc khác như tình hình xung đột Nga – Ukraine vẫn đang tiếp diễn, chính sách tiền tệ thắt chặt tại Mỹ và Liên minh châu Âu (EU)…

doanh nghiep viet van ky vong tang truong du kinh te toan cau dang suy thoai
Sự suy thoái của kinh tế toàn cầu đang hiện hữu.

Ở trong nước, thị trường tài chính, tiền tệ diễn biến phức tạp, tiềm ẩn rủi ro lớn; lãi suất, tỷ giá được điều chỉnh tăng. Thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, doanh nghiệp gặp khó khăn trong huy động vốn từ phát hành trái phiếu do bị ảnh hưởng của khủng hoảng niềm tin… 69,7% số doanh nghiệp cho rằng giá cả chi phí đầu vào, chi phí nguyên vật liệu, giá xăng dầu, vật tư tăng cao,... là “chướng ngại vật” mà doanh nghiệp sẽ tiếp tục phải đối mặt.

Đó là chưa kể những quan ngại từ thiên tai, dịch bệnh khó lường; áp lực đơn hàng giảm và triển vọng xuất khẩu kém; cũng như khó khăn trong tuyển dụng lao động của doanh nghiệp…

Mặc dù có nhiều lo ngại nhưng theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế và doanh nghiệp chủ chốt, vẫn còn có cơ sở cho những kỳ vọng tích cực của nền kinh tế trong năm nay.

Đặc biệt, nửa sau của năm 2023. Khi ấy, triển vọng của nền kinh tế thế giới sẽ khả quan hơn; mối lo ngại về lạm phát dần được giải tỏa và các ngân hàng trung ương đi đến chu kỳ cuối của chính sách thắt lưng buộc bụng.

Báo cáo mới nhất về Triển vọng kinh tế toàn cầu của WB dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2023 sẽ đạt mức 6,3% - cao thứ hai trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Còn Ngân hàng Standard Chartered cũng dự báo rất tích cực về tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam với tốc độ 7,2% trong cả năm 2023.

Ông Vũ Đăng Vinh, Tổng Giám đốc Vietnam Report nhận định, Việt Nam đã có những “nước cờ” tốt và trở thành đối tác đáng tin cậy, nhanh nhạy đối với nhiều bạn hàng quốc tế. Nhiều doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực đã trở nên linh hoạt hơn và tăng khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên toàn cầu.

doanh nghiep viet van ky vong tang truong du kinh te toan cau dang suy thoai
Tổng giám đốc Vietnam Report Vũ Đăng Vinh.

"Động lực từ mức FDI cao trong năm 2022, đặc biệt là tỷ lệ FDI trong lĩnh vực công nghệ cao, các dự án phức hợp sản xuất hoặc nghiên cứu phát triển (R&D) ngày càng tăng, được kỳ vọng sẽ có tác động lan tỏa công nghệ, tạo sức ép cạnh tranh, đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp trong nước, cũng như tiềm năng để các doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị của doanh nghiệp FDI lớn" ông Vũ Đăng Vinh nhấn mạnh..

Hơn nữa, việc đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc tái mở cửa vào năm 2023 tạo thêm cơ hội mới cho doanh nghiệp Việt. Động thái mở cửa của thị trường đông dân nhất thế giới sẽ giúp hàng hóa, kể cả nông sản lẫn sản phẩm công nghiệp của Việt Nam được xuất khẩu tương đối mạnh mẽ sang phía Trung Quốc.

Việc xuất nhập khẩu thuận lợi hơn sẽ giúp giảm chi phí sản xuất, nhất là chi phí logistics, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và giảm áp lực về lạm phát.

Bên cạnh đó, hoạt động du lịch sôi động trở lại cũng tạo thêm xung lực mới cho tăng trưởng năm 2023 khi tính chung hai tháng đầu năm nay, khách quốc tế đến nước ta đạt 1.804,1 nghìn lượt người, gấp 36,6 lần cùng kỳ năm trước. Một động lực khác được kỳ vọng là tốc độ giải ngân đầu tư công sẽ được đẩy nhanh trong thời gian tới.

doanh nghiep viet van ky vong tang truong du kinh te toan cau dang suy thoai
Doanh nghiệp Việt vẫn tin tưởng về cơ hội tăng trưởng trong khó khăn chung về kinh tế.

Nhận diện cơ hội tăng trưởng thương mại trong năm nay, báo cáo của Vietnam Report tổng hợp rằng, 72,7% số doanh nghiệp kỳ vọng tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của công ty rõ ràng và nằm bắt được xu hướng thị trường sẽ là động lực lớn nhất đóng góp cho sự “vươn mình” của doanh nghiệp trong năm 2023.

Cùng với đó, sẽ có 6 động lực đóng góp cho sức tăng trưởng doanh nghiệp trong năm 2023 bao gồm: Sản phẩm chất lượng cao với giá cả cạnh tranh, đội ngũ nhân sự giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm và có tính kỷ luật cao, vị thế và năng lực cạnh tranh, mối quan hệ tốt với đối tác và khách hàng và việc Trung Quốc mở cửa trở lại.

Trong số 6 trụ cột được kỳ vọng là động lực tăng trưởng của doanh nghiệp trong năm 2023, có tới 5 yếu tố đến từ nội lực của doanh nghiệp. Động lực bên ngoài duy nhất là “Trung Quốc mở cửa trở lại” nằm ở vị trí cuối. Kết quả này khá tương đồng với nhận định của các doanh nghiệp khi cho rằng các yếu tố đến từ nội lực doanh nghiệp đã đóng góp nhiều nhất cho sự tăng trưởng trong năm qua.

Ngoài ra, động lực được doanh nghiệp đặt nhiều kỳ vọng nhất là tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của công ty rõ ràng, nắm bắt được xu hướng thị trường cũng là động lực có tỷ lệ bình chọn tăng cao nhất so với kết quả khảo sát năm ngoái, từ 53,5% lên 73%.

Vào năm 2023 khi thị trường được dự đoán là có tính cạnh tranh cao và thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp tin tưởng việc có một tầm nhìn và chiến lược kinh doanh rõ ràng và hiệu quả có thể có tác động đáng kể đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Qua đó, doanh nghiệp có thể duy trì sự tập trung vào mục tiêu cốt lõi, khả năng thích ứng và phù hợp với xu hướng thị trường, định vị mình để phát triển và thành công.

Có thể bạn quan tâm

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận sự phân hóa trong phiên đầu tuần

Thị trường châu Á - Thái Bình Dương ghi nhận sự phân hóa trong phiên đầu tuần

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương mở cửa đầu tuần trong trạng thái phân hóa khi nhà đầu tư tiếp tục phân tích loạt dữ liệu thương mại mới nhất từ Trung Quốc, nền kinh tế giữ vai trò đầu tàu trong khu vực.
FPT đầu tư vào công ty SAP hàng đầu Hàn Quốc

FPT đầu tư vào công ty SAP hàng đầu Hàn Quốc

Kinh tế số
Được biết, Blueward là công ty tư vấn - dịch vụ CNTT độc lập hàng đầu Hàn Quốc trong lĩnh vực SAP/ERP. Theo đó, FPT sẽ sở hữu tối đa 10% cổ phần của Blueward. Khoản đầu tư này dự kiến sẽ hoàn tất trước thời điểm Blueward IPO vào năm 2028.
Quá trình

Quá trình 'thoát Trung' của Mỹ trong chiến tranh thương mại đã đạt đến đỉnh điểm

Thị trường
Chiến dịch tái cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu dưới thời Tổng thống Donald Trump đang bước vào giai đoạn mạnh nhất khi nhiều dữ liệu cho thấy sự lệ thuộc của Mỹ vào nguồn cung từ Trung Quốc đã giảm sâu, nhường chỗ cho sự trỗi dậy của các nhà cung ứng tại Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ và nhiều nền kinh tế Nam Á khác.

'Nvidia của Trung Quốc' Moore Threads tăng vọt hơn 400% khi chào sàn Thượng Hải

Giao dịch số
Thị trường chứng khoán Trung Quốc vừa chứng kiến một trong những màn ra mắt ấn tượng nhất trong lĩnh vực bán dẫn khi cổ phiếu của Moore Threads. Đây là startup GPU non trẻ được mệnh danh là “Nvidia của Trung Quốc” đã tăng vọt hơn 400% ngay trong phiên giao dịch đầu tiên tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thượng Hải.
Định vị kinh tế - tài chính Việt Nam trong bối cảnh mới

Định vị kinh tế - tài chính Việt Nam trong bối cảnh mới

Kinh tế số
Ngày 5/12, tại Hà Nội, Bộ Tài chính tổ chức Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Nam 2025 với chủ đề “Định vị Việt Nam trong bối cảnh mới và tầm nhìn chiến lược kinh tế - tài chính giai đoạn 2026 – 2030”. Diễn đàn nhằm phân tích bối cảnh kinh tế mới, định vị chiến lược phát triển và tìm kiếm các động lực tăng trưởng cho giai đoạn 2026-2030.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
11°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
18°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
21°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 10/12/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,270 ▲100K 15,470 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 15,270 ▲100K 15,470 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 15,270 ▲100K 15,470 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
NL 99.99 14,120 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▲30K
Trang sức 99.9 14,590 ▲30K 15,190 ▲30K
Trang sức 99.99 14,600 ▲30K 15,200 ▲30K
Cập nhật: 10/12/2025 09:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,527 ▲10K 15,472 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,527 ▲10K 15,473 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,488 1,513
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,488 1,514
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,473 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,812 148,812
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,386 112,886
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,864 102,364
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,342 91,842
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,284 87,784
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,331 62,831
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Cập nhật: 10/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16980 17250 17825
CAD 18520 18797 19413
CHF 32014 32396 33038
CNY 0 3470 3830
EUR 30021 30294 31320
GBP 34270 34661 35595
HKD 0 3257 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 17 18
NZD 0 14935 15523
SGD 19790 20072 20589
THB 743 807 860
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26412
Cập nhật: 10/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,412
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,287 30,311 31,485
JPY 166.04 166.34 173.41
GBP 34,727 34,821 35,673
AUD 17,219 17,281 17,740
CAD 18,724 18,784 19,333
CHF 32,389 32,490 33,187
SGD 19,933 19,995 20,629
CNY - 3,680 3,780
HKD 3,336 3,346 3,432
KRW 16.59 17.3 18.59
THB 790.31 800.07 852.25
NZD 14,943 15,082 15,447
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,051 4,171
NOK - 2,564 2,640
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,994.33 - 6,730.29
TWD 766.12 - 923.1
SAR - 6,922.12 7,251.83
KWD - 83,748 88,625
Cập nhật: 10/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,412
EUR 30,106 30,227 31,382
GBP 34,498 34,637 35,629
HKD 3,320 3,333 3,447
CHF 32,105 32,234 33,151
JPY 165.11 165.77 173.05
AUD 17,117 17,186 17,755
SGD 19,964 20,044 20,616
THB 804 807 845
CAD 18,685 18,760 19,342
NZD 14,969 15,495
KRW 17.21 18.83
Cập nhật: 10/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26412
AUD 17163 17263 18188
CAD 18688 18788 19803
CHF 32305 32335 33909
CNY 0 3697.6 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30202 30232 31957
GBP 34565 34615 36379
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15030 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19946 20076 20804
THB 0 772.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15170000 15170000 15370000
SBJ 13000000 13000000 15370000
Cập nhật: 10/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,188 26,238 26,412
USD20 26,188 26,238 26,412
USD1 26,188 26,238 26,412
AUD 17,204 17,304 18,419
EUR 30,391 30,391 31,806
CAD 18,624 18,724 20,037
SGD 20,007 20,157 20,722
JPY 165.9 167.4 171.3
GBP 34,735 34,885 35,976
XAU 15,168,000 0 15,372,000
CNY 0 3,577 0
THB 0 807 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/12/2025 09:00