Ngân hàng Nhà nước định hướng điều hành chính sách tiền tệ nửa cuối năm

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Vừa qua, tại buổi Họp báo thông tin kết quả hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm 2023, Ngân hàng Nhà nước đã chia sẻ 4 định hướng điều hành chính sách tiền tệ nửa cuối năm.

Theo Ngân hàng Nhà nước, lãi suất tiền gửi bình quân của các ngân hàng thương mại hiện ở mức khoảng 5,8%/năm, giảm 0,7% so với cuối năm 2022... Trong hơn 2 tháng đầu năm 2023, Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên các mức lãi suất điều hành trong bối cảnh lãi suất thế giới tiếp tục tăng. Từ tháng 3 - 6/2023, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh giảm liên tục 4 lần các mức lãi suất với mức giảm 0,5 - 2%/năm.

Theo đó, giảm 1,5%/năm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu; giảm 2%/năm lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; giảm 0,5 - 1,25%/năm lãi suất tối đa tiền gửi bằng VND kỳ hạn dưới 6 tháng; giảm 1,5%/năm mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.

ngan hang nha nuoc dinh huong dieu hanh chinh sach tien te nua cuoi nam

Toàn cảnh buổi họp báo.

Do đó, về cơ bản, mặt bằng lãi suất đã ổn định, lãi suất tiền gửi và cho vay mới có xu hướng giảm dần. Lãi suất tiền gửi bình quân của các ngân hàng thương mại ở mức khoảng 5,8%/năm (giảm 0,7% so với cuối năm 2022); lãi suất cho vay bình quân VND ở mức khoảng 8,9%/năm (giảm 1%/năm so với cuối năm 2022). Dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế khoảng 12,32 triệu tỷ đồng (tính đến ngày 15/6) tăng 3,36% so với cuối năm 2022, tăng 8,94% so với cùng kỳ năm trước.

Đại diện Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết, thời gian tới Ngân hàng Nhà nước sẽ điều hành giải pháp chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng theo định hướng đề ra.

Theo đó, điều hành nghiệp vụ thị trường mở linh hoạt, chủ động, sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống tổ chức tín dụng; tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng để hỗ trợ thanh khoản; cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hỗ trợ quá trình cơ cấu lại tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu. Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc phù hợp với diễn biến kinh tế, tiền tệ, các biện pháp điều hành chính sách tiền tệ khác để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ.

Bên cạnh đó, điều hành lãi suất phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát và mục tiêu chính sách tiền tệ; tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường để điều hành tỷ giá phù hợp với điều kiện thị trường, phối hợp đồng bộ các biện pháp và công cụ chính sách tiền tệ để bình ổn thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Ngoài ra, điều hành tăng trưởng khối lượng và cơ cấu tín dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm

Dự kiến Ban Quản lý Dự án đường Hồ Chí Minh giải ngân 95% kế hoạch vốn được giao năm 2024

Dự kiến Ban Quản lý Dự án đường Hồ Chí Minh giải ngân 95% kế hoạch vốn được giao năm 2024

Kinh tế số
Cổ phiếu MWG lao dốc sau sự cố giá nhiễm độc tại Bách Hóa Xanh

Cổ phiếu MWG lao dốc sau sự cố giá nhiễm độc tại Bách Hóa Xanh

Giao dịch số
Thị trường bán buôn, bán lẻ Việt Nam còn nhiều dư địa cho phát triển thương mại điện tử

Thị trường bán buôn, bán lẻ Việt Nam còn nhiều dư địa cho phát triển thương mại điện tử

Thương mại điện tử
Chiều 25/12, tại Hà Nội, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) phối hợp với Vụ Kinh tế số và Xã hội số (Bộ Thông tin và Truyền thông), Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam cùng các đơn vị liên quan tổ chức Hội thảo phát triển kinh tế số ngành công thương với chủ đề “Thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử và chuyển đổi số trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ”.
Hội nghị tổng kết công tác chỉ đạo điều hành năm 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025 của UBCKNN

Hội nghị tổng kết công tác chỉ đạo điều hành năm 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025 của UBCKNN

Kinh tế số
Chiều ngày 18/12/2024, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) tổ chức Hội nghị tổng kết công tác chỉ đạo điều hành năm 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025. Đồng chí Nguyễn Văn Thắng - Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì và chỉ đạo tại Hội nghị.
FPT Shop mở bán độc quyền siêu phẩm HONOR Magic V3

FPT Shop mở bán độc quyền siêu phẩm HONOR Magic V3

Thị trường
Tối qua tại cửa hàng FPT Shop 121 Lê Lợi, TP HCM đã diễn ra sự kiện mở bán sớm siêu phẩm HONOR Magic V3 và được mở bán độc quyền tại hệ thống cửa hàng FPT Shop.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
đám mây
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
mưa vừa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
18°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ bảy, 04/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 04/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 04/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 04/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 04/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 04/01/2025 15:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 04/01/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 05/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 05/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 05/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 05/01/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 05/01/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 05/01/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 05/01/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15293 15556 16183
CAD 17167 17439 18051
CHF 27309 27672 28299
CNY 0 3358 3600
EUR 25528 25783 26612
GBP 30753 31129 32070
HKD 0 3142 3344
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13961 14543
SGD 18071 18345 18869
THB 655 718 771
USD (1,2) 25198 0 0
USD (5,10,20) 25234 0 0
USD (50,100) 25261 25294 25550
Cập nhật: 03/01/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,128 31,200 32,032
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,562 27,589 28,402
JPY 157.29 157.54 165.44
THB 679.45 713.26 761.76
AUD 15,586 15,609 16,062
CAD 17,467 17,491 17,978
SGD 18,256 18,331 18,918
SEK - 2,244 2,318
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,443 3,555
NOK - 2,197 2,269
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,983 14,070 14,452
KRW 15.21 16.81 18.15
EUR 25,698 25,740 26,883
TWD 697.92 - 842.65
MYR 5,296.3 - 5,960.75
SAR - 6,654.6 6,991.21
KWD - 80,131 85,165
XAU - - 85,500
Cập nhật: 03/01/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 03/01/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25260 25550
AUD 15463 15563 16126
CAD 17339 17439 17994
CHF 27520 27550 28435
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25695 25795 26673
GBP 31030 31080 32190
HKD 0 3271 0
JPY 158.76 159.26 165.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14058 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18232 18362 19088
THB 0 684.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8400000 8400000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 03/01/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,280 25,330 25,550
USD20 25,280 25,330 25,550
USD1 25,280 25,330 25,550
AUD 15,507 15,657 16,720
EUR 25,840 25,990 27,460
CAD 17,290 17,390 18,700
SGD 18,304 18,454 18,916
JPY 158.83 160.33 164.9
GBP 31,127 31,277 32,050
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,337 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/01/2025 10:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,550 ▲550K 84,900 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,450 ▲550K 84,800 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▲500K
Cập nhật: 03/01/2025 10:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
TPHCM - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲500K 85.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 ▲600K 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 ▲600K 85.120 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 ▲600K 84.450 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 ▲550K 78.140 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 ▲450K 64.050 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 ▲410K 58.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 ▲390K 55.530 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 ▲360K 52.120 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 ▲350K 49.990 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 ▲250K 35.590 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 ▲220K 32.100 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 ▲200K 28.270 ▲200K
Cập nhật: 03/01/2025 10:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,340 ▲40K 8,550 ▲60K
Trang sức 99.9 8,330 ▲40K 8,540 ▲60K
NL 99.99 8,350 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,330 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,430 ▲40K 8,560 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲50K 8,550 ▲50K
Cập nhật: 03/01/2025 10:45