Ngoài sắc màu mới, vỏ bọc titan, thế hệ 15 của 'nhà Táo' chẳng có gì thú vị?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp rất nhiều lời cảm thán tương tự trên các trang mạng xã hội sau sự kiện ra mắt iPhone 15 rạng sáng ngày 13/9 vừa qua.

Sự thật là ngoài sự bổ sung thêm màu sắc mới, điểm đáng chú ý tiếp theo của iPhone 15 có lẽ chỉ là cổng UBS Type C thay cho cổng Lighting và một vài cải tiến trên cụm camera của iPhone 15 Pro và iPhone 15 Pro Max. Trong khi điều mà không ít người dùng mong chờ đó là một thiết kế đột phá mới lại hoàn toàn không xảy ra trong suốt 4 đời iPhone gần đây.

Trở lại với 15 thế hệ iPhone. Từ lần đầu ra mắt vào ngày 9/1/2007 đến nay iPhone đã trải qua 15 thế hệ, nhưng cũng chỉ đếm được trên đầu ngón tay số lần có sự thay đổi trong thiết kế.

ngoai sac mau moi vo boc titan the he 15 cua nha tao chang co gi thu viiPhone 4 ra mắt vào năm 2010

Đầu tiên là ở đời iPhone 4, đây được xem là thế hệ iPhone có nhiều thay đổi nhất trong thiết kế tính đến thời điểm hiện tại. Từ kiểu dáng tròn bầu các cạnh viền và góc, iPhone 4 ra mắt vào năm năm 2010 đã có thiết kế đã vuông vức và nam tính hơn, đi cùng với lớp kính cảm ứng ở mặt trước và kính cường lực ở mặt sau.

Dòng iPhone 6 và 6Plus được ra mắt vào năm 2014 cũng chỉ ghi nhận sự thay đổi lớn về kích thước màn hình. Lúc này iPhone 6 Plus đã có màn hình lớn hơn với các góc được viền bo tròn mềm mại hơn.

ngoai sac mau moi vo boc titan the he 15 cua nha tao chang co gi thu viiPhone X ra mắt vào năm 2017

Và phải đến iPhone thế hệ thứ 10 (iPhone X) ra mắt vào năm 2017, Apple mới mạnh tay loại bỏ nút Home, thiết kế màn hình tràn viền. Và để thuận tiện hơn cho việc thay đổi này Apple cũng đã chính thức tích hợp cảm biến khuôn mặt Face ID và vỏ kính ở mặt sau.

Đến iPhone 12 được ra mắt vào năm 2020 thì gần như không có sự thay đổi lớn nào trong thiết kế nữa, mà thay vào đó chỉ là những cải tiến rất nhỏ, kiểu như màn hình Super Retina XDR, hỗ trợ 5G và màu sắc mới.

iPhone 13 cũng không là ngoại lệ, khi Apple chỉ tập trung vào cải tiến camera và hiệu suất mà không có thay đổi gì về thiết kế.

Năm 2022 vừa qua, khi iPhone 14 ra mắt, Apple cũng chỉ cải tiến rất nhỏ ở iPhone 14 Pro và iPhone 14 Pro Max khi trang bị màn hình đục lỗ và sắc màu mới, trong khi đó iPhone 14 và iPhone 14 Plus vẫn tiếp tục sử dụng màn hình notch tai thỏ với công nghệ Super Retina XDR OLED cùng kích thước màn hình 6.1inch và 6.7 inch.

ngoai sac mau moi vo boc titan the he 15 cua nha tao chang co gi thu vi

ngoai sac mau moi vo boc titan the he 15 cua nha tao chang co gi thu vi

iPhone 15 vừa ra mắt với vỏ bọc titan và 4 sắc màu mới

Rất nhiều người dùng đã hy vọng rằng đến iPhone 15, Apple sẽ có những thay đổi đáng chú ý về thiết kế, bởi kể từ iPhone 11 tới nay, thiết kế của iPhone gần như không đổi. Thậm chí nhiều người dùng hy vọng phiên bản cao cấp nhất là iPhone 15 Ultra với dung lượng lên đến 2TB cũng sẽ được tung ra… Tuy nhiên tất cả đều không xảy ra. Chúng ta vẫn chỉ có 4 phiên bản cho iPhone thế hệ thứ 15 là iPhone 15, iPhone 15 Plus, iPhone 15 Pro và iPhone 15 Pro Max, thậm chí phiên bản cao cấp nhất cũng chỉ dừng lại ở dung lượng 1TB.

“Tôi đã rất hy vọng và mong chờ iPhone 15 sẽ ra mắt với thiết kế mới, hoặc ít ra là có điều gì đó đáng giá hơn, thật tiếc là chẳng có gì cả.” Một người dùng cảm thán. Thậm chí sáng 13/9 trên mạng xã hội không ít nhiều người cảm thấy tiếc nuối vì điều mà họ mong chờ đã không xảy ra.

“iPhone đã hết sáng tạo”

“Chỉ có 15 Pro Max thôi, không có 15 Ultra, cũng không có 2TB”.

Điều này đã khiến không ít Samfan cảm thấy mừng vui khi mà Samsung liên tục có những thay đổi và cải tiến đáng kể trên các dòng sản phẩm gần đây của họ, nổi bật nhất là bộ đôi thiết bị gập Galaxy Z Fold5 và Galaxy Z Flip5. Thử so sánh giữa hai phiên bản cao cấp nhất của nhà táo và thương hiệu đến từ xứ sở Kim Chi, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy những cảm thán trên không phải là không có cơ sở.

ngoai sac mau moi vo boc titan the he 15 cua nha tao chang co gi thu vi

Bộ đôi Galaxy Z5 series

Là smartphone cao cấp của nhà táo, iPhone 15 Pro Max được trang bị nhiều cải tiến và không kém phần mạnh mẽ như vi xử lý A17 Pro, khung viền titanium, camera zoom 5x… Nhưng khi so sánh với Galaxy S23 Ultra của Samsung đã ra mắt nửa năm trước thì thấy vẫn còn bị thua kém khá nhiều.

Cụ thể như ở camera, Galaxy S23 Ultra được trang bị camera chính với độ phân giải lên đến 200MP, zoom quang lên đến 100x, còn ở tầm zoom 10x thì chưa có smartphone nào có thể trở thành đối thủ. Trong khi đó, iPhone 15 Pro Max mới chỉ được trang bị camera chính 48MP, zoom 5x.

ngoai sac mau moi vo boc titan the he 15 cua nha tao chang co gi thu vi

Galaxy S23 Ultra

Hay ví dụ như các thông số về màn hình cũng đã có sự chênh lệch khá lớn. Vốn là mẫu smartphone có màn hình tốt nhất hiện nay của Samsung, chính vì thế Galaxy S23 Ultra đã được trang bi công nghệ Dynamic AMOLED 2X với tỉ số làm tươi 120Hz, cùng độ sáng cực khủng lên đến 1.750 nit. Với kích thước 6,8inch, Galaxy S23 Ultra cực kỳ tối ưu cho lướt web, xem film cũng như chơi game. Trở lại với iPhone 15 Pro Max, với kích thước màn hình 6.7inch được trang bị tính năng ProMotion 120Hz, độ phân giải 2556x1179 pixel cùng mật độ điểm ảnh 460 ppi.

ngoai sac mau moi vo boc titan the he 15 cua nha tao chang co gi thu vi

Galaxy S23 Ultra

Một điểm khác cũng đang được cư dân mạng mang ra so sánh khá nhiều đó chính là khả năng sạc nhanh. iPhone 15 Pro Max được xem là sự đột phá trong khả năng sạc nhanh của nhà táo khi được hỗ trợ sạc nhanh 20W và sạc không dây Magsafe 15W, sạc không dây chuẩn Qi 7.5W. Nhưng nếu so với Samsung Galaxy S23 Ultra thì iPhone 15 Pro Max đã có phần thua thiệt, chưa kể dung lượng viên pin của Galaxy S23 Ultra cũng đạt đến con số 5.000mAh – dung lượng pin trung bình của các smartphone cao cấp ở thời điểm này, ngược lại iPhone 15 Pro Max vẫn ‘lẹt đẹt’ ở con số hơn 4.000mAh.

ngoai sac mau moi vo boc titan the he 15 cua nha tao chang co gi thu vi

Bộ đôi Galaxy Z5 series

Nếu bỏ qua những thông số kể trên mà chỉ so về cải tiến trong thiết kế, Samsung cũng đã rất cố gắng để lắng nghe người dùng. Cụ thể là trên bộ đôi màn hình gập vừa ra mắt gần đây, Galaxy Z Fold5 và đặc biệt là Galaxy Z Flip5, Samsung đã có những thay đổi cực kỳ đáng giá để mang đến trải nghiệm thú vị hơn, điều này không chỉ đơn giản là sự thay đổi mà người dùng còn cảm giác được lắng nghe, được thấu hiểu.

Mãi là câu chuyện tranh cãi vô tiền khoáng hậu giữa hai nhà sản xuất, đại diện cho hai nền tảng iOS và Android. Công tâm mà nói, người dùng sẽ vẫn lựa chọn một chiếc smartphone phù hợp với họ, nhưng để chạm đến trái tim người dùng, cảm giác được lắng nghe, được thấu hiểu, được thay đổi để mang đến trải nghiệm tốt hơn thì Samsung đã và đang làm tốt hơn khá nhiều.

Có thể bạn quan tâm

Galaxy S25 Ultra: bước đột phá công nghệ so với người tiền nhiệm

Galaxy S25 Ultra: bước đột phá công nghệ so với người tiền nhiệm

Mobile
Trong không gian công nghệ di động luôn năng động, Samsung Galaxy S25 Ultra ra đời như một minh chứng cho sự đột phá không ngừng. So với Galaxy S24 Ultra, thiết bị mới này mang đến những thay đổi đáng kinh ngạc, đặc biệt là trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và hiệu năng xử lý.
Qualcomm bắt tay cùng Samsung mở ra kỷ nguyên di động mới

Qualcomm bắt tay cùng Samsung mở ra kỷ nguyên di động mới

Mobile
Bằng việc trang bị nền tảng di động mạnh mẽ nhất cho dòng Galaxy S25 trên toàn cầu, nền tảng di động Snapdragon 8 Elite for Galaxy được tùy chỉnh riêng cho Samsung và trang bị cho dòng Samsung Galaxy S25 sẽ giúp mở ra kỷ nguyên mới về trải nghiệm điện thoại thông minh với hệ thống trên chip di động mạnh mẽ và nhanh nhất thế giới.
Đặt trước Samsung Galaxy S25, nhận ngay bộ quà tặng hấp dẫn

Đặt trước Samsung Galaxy S25, nhận ngay bộ quà tặng hấp dẫn

Thị trường
Tính từ 0h đêm qua, 23.01 đến hết ngày 08.02 khi đặt trước các siêu phẩm mới nhất của Samsung tại hệ thống Di Động Việt, khách hàng ngoài được mua với giá hấp dẫn, nhận ngay bộ quà tặng giá trị, còn được giảm ngay 2 triệu đồng khi lên đời.
Galaxy S25 series ra mắt, ưu đãi 4.5 triệu khi thu cũ lên đời tại CellphoneS

Galaxy S25 series ra mắt, ưu đãi 4.5 triệu khi thu cũ lên đời tại CellphoneS

Mobile
Sáng 23/1/2025, bộ ba Galaxy S25 series ra mắt với những nâng cấp mạnh mẽ, trở thành Trợ thủ đắc lực AI cho người dùng. Đặc biệt, mức giá ưu đãi khi bán máy cũ lên đời trong chương trình đặt trước tại CellphoneS giúp tiết kiệm đến 4.5 triệu đồng.
Samsung Galaxy S25 Series: thiết lập chuẩn mực mới cho điện thoại AI

Samsung Galaxy S25 Series: thiết lập chuẩn mực mới cho điện thoại AI

TechSpotlight
Để tiến bước vào kỷ nguyên đa phương với trải nghiệm di động cá nhân hóa và khả năng thấu hiểu ngữ cảnh vượt trội chưa từng có, chúng ta cần những ‘cánh tay đắc lực’ như Galaxy S25 Series - dòng điện thoại được xem là thiết lập chuẩn mực mới cho điện thoại AI.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

13°C

Cảm giác: 13°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 24°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
22°C
Hà Giang

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
10°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
15°C
Hải Phòng

14°C

Cảm giác: 14°C
mưa phùn
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
14°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
12°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
19°C
Khánh Hòa

16°C

Cảm giác: 16°C
mây rải rác
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
21°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
13°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
9°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
16°C
Phan Thiết

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
23°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
12°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
11°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
10°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
17°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ bảy, 08/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 08/02/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 09/02/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 09/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 09/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 09/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 10/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 10/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 10/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 11/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 11/02/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 11/02/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 11/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 11/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 11/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 11/02/2025 21:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15299 15562 16193
CAD 17068 17339 17967
CHF 27283 27646 28290
CNY 0 3358 3600
EUR 25556 25811 26853
GBP 30589 30965 31921
HKD 0 3114 3317
JPY 158 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 13979 14577
SGD 18132 18407 18932
THB 663 726 780
USD (1,2) 25006 0 0
USD (5,10,20) 25041 0 0
USD (50,100) 25067 25100 25455
Cập nhật: 07/02/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,060 25,060 25,420
USD(1-2-5) 24,058 - -
USD(10-20) 24,058 - -
GBP 31,123 31,195 32,106
HKD 3,186 3,193 3,291
CHF 27,591 27,618 28,501
JPY 160.91 161.17 169.64
THB 688.54 722.8 774.32
AUD 15,610 15,634 16,119
CAD 17,381 17,405 17,936
SGD 18,337 18,413 19,052
SEK - 2,269 2,349
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,455 3,576
NOK - 2,205 2,283
CNY - 3,428 3,532
RUB - - -
NZD 14,026 14,113 14,532
KRW 15.28 16.88 18.28
EUR 25,788 25,829 27,040
TWD 693.57 - 839.97
MYR 5,330.04 - 6,014.89
SAR - 6,615.09 6,965.65
KWD - 79,605 84,685
XAU - - 91,200
Cập nhật: 07/02/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050 25,070 25,410
EUR 25,709 25,812 26,899
GBP 30,926 31,050 32,031
HKD 3,176 3,189 3,295
CHF 27,429 27,539 28,418
JPY 161.85 162.50 169.76
AUD 15,515 15,577 16,093
SGD 18,358 18,432 18,961
THB 731 734 766
CAD 17,293 17,362 17,870
NZD 14,078 14,574
KRW 16.67 18.40
Cập nhật: 07/02/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25060 25060 25460
AUD 15468 15568 16136
CAD 17242 17342 17898
CHF 27492 27522 28411
CNY 0 3429.6 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25717 25817 26692
GBP 30877 30927 32042
HKD 0 3241 0
JPY 162.54 163.04 169.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14085 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18275 18405 19135
THB 0 691.6 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8900000
Cập nhật: 07/02/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,080 25,130 25,480
USD20 25,080 25,130 25,480
USD1 25,080 25,130 25,480
AUD 15,504 15,654 16,733
EUR 25,892 26,042 27,225
CAD 17,181 17,281 18,608
SGD 18,359 18,509 19,150
JPY 162.54 164.04 168.75
GBP 31,077 31,227 32,017
XAU 8,768,000 0 9,072,000
CNY 0 3,315 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/02/2025 05:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,400 89,600
AVPL/SJC HCM 86,400 89,600
AVPL/SJC ĐN 86,400 89,600
Nguyên liệu 9999 - HN 86,200 88,700
Nguyên liệu 999 - HN 86,100 88,600
AVPL/SJC Cần Thơ 86,400 89,600
Cập nhật: 07/02/2025 05:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.700 89.500
TPHCM - SJC 86.400 89.600
Hà Nội - PNJ 86.700 89.500
Hà Nội - SJC 86.400 89.600
Đà Nẵng - PNJ 86.700 89.500
Đà Nẵng - SJC 86.400 89.600
Miền Tây - PNJ 86.700 89.500
Miền Tây - SJC 86.400 89.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.700 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 89.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.400 89.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.700 88.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.610 88.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 87.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.800 80.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 66.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 60.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 57.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 53.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 51.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 36.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 33.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 29.220
Cập nhật: 07/02/2025 05:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,540 8,940
Trang sức 99.9 8,530 8,930
NL 99.99 8,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,630 8,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,630 8,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,630 8,950
Miếng SJC Thái Bình 8,640 8,960
Miếng SJC Nghệ An 8,640 8,960
Miếng SJC Hà Nội 8,640 8,960
Cập nhật: 07/02/2025 05:00