Lãi suất cao hơn vẫn là nguy cơ đối với khách hàng vay ở Đông Á mới nổi

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo một báo cáo của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), các chính phủ và ngân hàng trung ương ở Đông Á mới nổi cần cảnh giác để phòng ngừa những rủi ro tài chính tiềm tàng gắn với các mức lãi suất cao hơn.

Lạm phát hạ nhiệt trong vài tháng qua đã cho phép hầu hết các ngân hàng trung ương trong khu vực trì hoãn việc tăng lãi suất, và một số ngân hàng đã bắt đầu giảm lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, áp lực giá cả tăng cao, thị trường việc làm vững vàng và tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ở Hoa Kỳ có thể khiến Cục dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất thêm nữa, theo nhận định trong ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát trái phiếu Châu Á được công bố hôm nay (ngày 11/9/2013).

Theo báo cáo, sự dịch chuyển khỏi xu hướng tăng lãi suất gần đây, cùng với yếu tố nền tảng kinh tế vững chắc, đã hỗ trợ cải thiện đôi chút các điều kiện kinh tế ở hầu hết các thị trường Đông Á mới nổi trong giai đoạn từ ngày 1/6 đến 31/8. Ngoại trừ Trung Quốc, tâm lý đầu tư tích cực tại các thị trường khu vực đã góp phần vào việc giảm phí bảo hiểm rủi ro, phục hồi trên thị trường chứng khoán và dòng vốn đầu tư danh mục ròng rót vào các thị trường trái phiếu. Tại Trung Quốc, triển vọng kinh tế u ám đè nặng lên các thị trường tài chính trong nước.

lai suat cao hon van la nguy co doi voi khach hang vay o dong a moi noi

Ảnh minh hoạ.

Trong khi đó, lãi suất trong khu vực vẫn neo cao. Chi phí vay cao hơn góp phần gây ra tình trạng căng thẳng nợ và vỡ nợ trái phiếu ở một số thị trường châu Á trong vài tháng qua.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park, cho biết: “Lĩnh vực ngân hàng của châu Á đã cho thấy khả năng chống chịu trong giai đoạn biến động ngân hàng ở Hoa Kỳ và Châu Âu gần đây, nhưng chúng tôi đã nhận thấy những điểm yếu và khả năng vỡ nợ của các khách hàng vay ở cả khu vực công và tư. Chi phí vay cao hơn là một thách thức, đặc biệt đối với những bên vay có năng lực quản trị và bảng cân đối kế toán yếu kém.”

Mặt khác, việc lạm phát giảm nhanh hơn dự kiến ở các nền kinh tế phát triển, kết hợp với thị trường việc làm hạ nhiệt và/hoặc giảm bớt các quan ngại về ổn định tài chính và tăng trưởng, có thể dẫn đến quan điểm tiền tệ ít diều hâu hơn, theo nhận định trong báo cáo.

Khu vực Đông Á mới nổi bao gồm các nền kinh tế thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Trung Quốc; Hồng Kông và Hàn Quốc.

Tổng lượng trái phiếu bằng đồng nội tệ của khu vực đã tăng 2,0% trong ba tháng kể từ tháng 6, lên 23,1 nghìn tỷ USD. Sự gia tăng của cả trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp đều chậm lại so với quý trước. Nhiều chính phủ đã tăng cường phát hành trái phiếu trong quý đầu tiên của năm, trong khi cả khu vực chính phủ và doanh nghiệp đều có khối lượng trái phiếu đến hạn khá lớn ở hầu hết các thị trường.

Trái phiếu bền vững trong ASEAN cộng với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc (ASEAN+3) đã tăng 5,1% so với quý trước lên 694,4 tỷ USD, chiếm 19,1% tổng dư nợ trái phiếu bền vững toàn cầu. ASEAN+3 vẫn là thị trường trái phiếu bền vững khu vực lớn thứ hai thế giới sau Liên minh châu Âu, mặc dù phân khúc này chỉ chiếm 1,9% tổng thị trường trái phiếu chung của nhóm.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Có thể bạn quan tâm

Giá vàng hôm nay 16/12: Lập đỉnh lịch sử, thị trường

Giá vàng hôm nay 16/12: Lập đỉnh lịch sử, thị trường 'nóng' chưa từng có

Thị trường
Giá vàng hôm nay 16/12 đã ghi nhận một phiên giao dịch đầy biến động với giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh, tạo ra sức hút lớn đối với nhà đầu tư và người dân quan tâm đến kênh tài sản an toàn này. Đặc biệt, vàng miếng SJC lập đỉnh kỷ lục mới, còn thị trường thế giới tiếp tục duy trì đà tăng cao.
FPT và Mishima Kosan hợp tác phát triển nền tảng sản xuất ứng dụng AI

FPT và Mishima Kosan hợp tác phát triển nền tảng sản xuất ứng dụng AI

Kinh tế số
Biên bản Ghi nhớ (MoU) giữa FPT và Công ty Mishima Kosan Co., Ltd. (Nhật Bản) được thực hiện với mục tiêu cùng phát triển nền tảng sản xuất ứng dụng AI thế hệ mới và thúc đẩy đổi mới bằng công nghệ số trong ngành sản xuất.
Cơn địa chấn AI từ Phố Wall khiến chứng khoán châu Á lao dốc

Cơn địa chấn AI từ Phố Wall khiến chứng khoán châu Á lao dốc

Kinh tế số
Các thị trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương phần lớn giảm điểm trong phiên giao dịch ngày thứ Ba 16/12, khi làn sóng bán tháo cổ phiếu trí tuệ nhân tạo trên Phố Wall tiếp tục lan rộng, gây áp lực nặng nề lên tâm lý nhà đầu tư toàn cầu.
Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đỏ lửa, Hàn Quốc dẫn đầu đà giảm

Chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương đỏ lửa, Hàn Quốc dẫn đầu đà giảm

Thị trường
Các thị trường chứng khoán châu Á – Thái Bình Dương đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch đầu tuần, trong đó cổ phiếu Hàn Quốc dẫn đầu đà lao dốc, khi nhà đầu tư khu vực thận trọng trước loạt dữ liệu kinh tế quan trọng từ Trung Quốc và sự suy yếu của Phố Wall cuối tuần trước.
Giá đồng đã liên tục đạt mức cao kỷ lục

Giá đồng đã liên tục đạt mức cao kỷ lục

Thị trường
Giá đồng toàn cầu đang bước vào chu kỳ tăng mạnh mới và có thể thiết lập các mức cao kỷ lục trong năm tới, trong bối cảnh Mỹ gia tăng tích trữ kim loại này, nguồn cung khai thác bị gián đoạn và nhu cầu cho chuyển đổi năng lượng cùng trí tuệ nhân tạo tiếp tục bùng nổ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
24°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
22°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
17°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
24°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
17°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
20°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 19/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 19/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 20/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 20/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 20/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 20/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 20/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 21/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 21/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 21/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 21/12/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
19°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 17/12/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,420 ▲60K 15,620 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 15,420 ▲60K 15,620 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,420 ▲60K 15,620 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,180 ▲60K 15,480 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,180 ▲60K 15,480 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,180 ▲60K 15,480 ▲60K
NL 99.99 14,280 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲40K
Trang sức 99.9 14,770 ▲60K 15,370 ▲60K
Trang sức 99.99 14,780 ▲60K 15,380 ▲60K
Cập nhật: 17/12/2025 20:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,542 ▲6K 15,622 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,542 ▲6K 15,623 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,503 ▲4K 1,533 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,503 ▲4K 1,534 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,483 ▲4K 1,518 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,797 ▲394K 150,297 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,511 ▲250K 114,011 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,884 ▲208K 103,384 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,257 ▲166K 92,757 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,158 ▲150K 88,658 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,957 ▲50K 63,457 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,542 ▲6K 1,562 ▲6K
Cập nhật: 17/12/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16891 17161 17736
CAD 18578 18855 19472
CHF 32357 32740 33376
CNY 0 3470 3830
EUR 30217 30491 31519
GBP 34281 34672 35606
HKD 0 3254 3456
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14891 15476
SGD 19833 20115 20638
THB 751 814 867
USD (1,2) 26069 0 0
USD (5,10,20) 26110 0 0
USD (50,100) 26138 26158 26403
Cập nhật: 17/12/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,403
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,422 30,446 31,643
JPY 166.35 166.65 173.88
GBP 34,743 34,837 35,705
AUD 17,175 17,237 17,709
CAD 18,805 18,865 19,425
CHF 32,681 32,783 33,508
SGD 19,984 20,046 20,696
CNY - 3,689 3,792
HKD 3,334 3,344 3,431
KRW 16.48 17.19 18.48
THB 799.14 809.01 861.52
NZD 14,910 15,048 15,419
SEK - 2,781 2,866
DKK - 4,067 4,192
NOK - 2,542 2,619
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,034.45 - 6,779.8
TWD 756.99 - 912.69
SAR - 6,919.74 7,254.06
KWD - 83,757 88,692
Cập nhật: 17/12/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,123 26,403
EUR 30,340 30,462 31,607
GBP 34,696 34,835 35,816
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,515 32,646 33,569
JPY 166.28 166.95 174.25
AUD 17,096 17,165 17,728
SGD 20,060 20,141 20,710
THB 814 817 856
CAD 18,772 18,847 19,427
NZD 14,965 15,487
KRW 17.12 18.71
Cập nhật: 17/12/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26082 26082 26386
AUD 17069 17169 18100
CAD 18761 18861 19875
CHF 32594 32624 34210
CNY 0 3702.5 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30402 30432 32155
GBP 34591 34641 36402
HKD 0 3390 0
JPY 165.81 166.31 176.82
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 19989 20119 20852
THB 0 780.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15420000 15420000 15620000
SBJ 13000000 13000000 15620000
Cập nhật: 17/12/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,178 26,228 26,403
USD20 26,178 26,228 26,403
USD1 26,178 26,228 26,403
AUD 17,153 17,253 18,367
EUR 30,630 30,630 32,047
CAD 18,734 18,834 20,144
SGD 20,092 20,242 20,700
JPY 166.97 168.47 173.04
GBP 34,919 35,069 35,851
XAU 15,418,000 0 15,622,000
CNY 0 3,590 0
THB 0 817 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/12/2025 20:00