Lãi suất cao hơn vẫn là nguy cơ đối với khách hàng vay ở Đông Á mới nổi

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo một báo cáo của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), các chính phủ và ngân hàng trung ương ở Đông Á mới nổi cần cảnh giác để phòng ngừa những rủi ro tài chính tiềm tàng gắn với các mức lãi suất cao hơn.

Lạm phát hạ nhiệt trong vài tháng qua đã cho phép hầu hết các ngân hàng trung ương trong khu vực trì hoãn việc tăng lãi suất, và một số ngân hàng đã bắt đầu giảm lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, áp lực giá cả tăng cao, thị trường việc làm vững vàng và tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ở Hoa Kỳ có thể khiến Cục dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất thêm nữa, theo nhận định trong ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát trái phiếu Châu Á được công bố hôm nay (ngày 11/9/2013).

Theo báo cáo, sự dịch chuyển khỏi xu hướng tăng lãi suất gần đây, cùng với yếu tố nền tảng kinh tế vững chắc, đã hỗ trợ cải thiện đôi chút các điều kiện kinh tế ở hầu hết các thị trường Đông Á mới nổi trong giai đoạn từ ngày 1/6 đến 31/8. Ngoại trừ Trung Quốc, tâm lý đầu tư tích cực tại các thị trường khu vực đã góp phần vào việc giảm phí bảo hiểm rủi ro, phục hồi trên thị trường chứng khoán và dòng vốn đầu tư danh mục ròng rót vào các thị trường trái phiếu. Tại Trung Quốc, triển vọng kinh tế u ám đè nặng lên các thị trường tài chính trong nước.

lai suat cao hon van la nguy co doi voi khach hang vay o dong a moi noi

Ảnh minh hoạ.

Trong khi đó, lãi suất trong khu vực vẫn neo cao. Chi phí vay cao hơn góp phần gây ra tình trạng căng thẳng nợ và vỡ nợ trái phiếu ở một số thị trường châu Á trong vài tháng qua.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park, cho biết: “Lĩnh vực ngân hàng của châu Á đã cho thấy khả năng chống chịu trong giai đoạn biến động ngân hàng ở Hoa Kỳ và Châu Âu gần đây, nhưng chúng tôi đã nhận thấy những điểm yếu và khả năng vỡ nợ của các khách hàng vay ở cả khu vực công và tư. Chi phí vay cao hơn là một thách thức, đặc biệt đối với những bên vay có năng lực quản trị và bảng cân đối kế toán yếu kém.”

Mặt khác, việc lạm phát giảm nhanh hơn dự kiến ở các nền kinh tế phát triển, kết hợp với thị trường việc làm hạ nhiệt và/hoặc giảm bớt các quan ngại về ổn định tài chính và tăng trưởng, có thể dẫn đến quan điểm tiền tệ ít diều hâu hơn, theo nhận định trong báo cáo.

Khu vực Đông Á mới nổi bao gồm các nền kinh tế thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Trung Quốc; Hồng Kông và Hàn Quốc.

Tổng lượng trái phiếu bằng đồng nội tệ của khu vực đã tăng 2,0% trong ba tháng kể từ tháng 6, lên 23,1 nghìn tỷ USD. Sự gia tăng của cả trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp đều chậm lại so với quý trước. Nhiều chính phủ đã tăng cường phát hành trái phiếu trong quý đầu tiên của năm, trong khi cả khu vực chính phủ và doanh nghiệp đều có khối lượng trái phiếu đến hạn khá lớn ở hầu hết các thị trường.

Trái phiếu bền vững trong ASEAN cộng với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc (ASEAN+3) đã tăng 5,1% so với quý trước lên 694,4 tỷ USD, chiếm 19,1% tổng dư nợ trái phiếu bền vững toàn cầu. ASEAN+3 vẫn là thị trường trái phiếu bền vững khu vực lớn thứ hai thế giới sau Liên minh châu Âu, mặc dù phân khúc này chỉ chiếm 1,9% tổng thị trường trái phiếu chung của nhóm.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Có thể bạn quan tâm

SoftBank dẫn đầu đà lao dốc của cổ phiếu công nghệ Nhật Bản khi lo ngại chi tiêu AI lan sang châu Á

SoftBank dẫn đầu đà lao dốc của cổ phiếu công nghệ Nhật Bản khi lo ngại chi tiêu AI lan sang châu Á

Giao dịch số
Cổ phiếu công nghệ Nhật Bản đồng loạt giảm mạnh trong phiên giao dịch hôm nay 18/12, khi làn sóng lo ngại về chi tiêu cho cơ sở hạ tầng trí tuệ nhân tạo (AI) trên Phố Wall lan rộng sang thị trường châu Á. Trong đó, SoftBank trở thành tâm điểm của đà bán tháo, kéo chỉ số Nikkei 225 đi xuống sâu.
Starbucks, Burger King và bài toán sinh tồn tại Trung Quốc

Starbucks, Burger King và bài toán sinh tồn tại Trung Quốc

Thị trường
Việc Starbucks, Burger King đồng loạt bán cổ phần chi phối mảng kinh doanh tại Trung Quốc cho các quỹ đầu tư tư nhân nội địa không chỉ là những thương vụ tài chính trị giá hàng tỷ USD. Đằng sau đó là bài toán sinh tồn khắc nghiệt của các thương hiệu phương Tây tại thị trường tiêu dùng cạnh tranh nhất thế giới, nơi tốc độ, bản địa hóa và am hiểu người tiêu dùng đang quyết định kẻ thắng người thua.
Giá vàng trong nước 18/12 bật tăng mạnh

Giá vàng trong nước 18/12 bật tăng mạnh

Thị trường
Giá vàng trong nước bật tăng mạnh sáng 18/12 sau phiên điều chỉnh trước đó. Vàng miếng SJC được niêm yết quanh 154,2-156,2 triệu đồng mỗi lượng, tăng từ 200.000 đến 600.000 đồng so với hôm qua.
Xuất khẩu Nhật Bản tăng tốc mạnh nhất 9 tháng, vượt xa mọi dự báo

Xuất khẩu Nhật Bản tăng tốc mạnh nhất 9 tháng, vượt xa mọi dự báo

Thị trường
Kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 11 ghi nhận mức tăng trưởng nhanh nhất trong vòng chín tháng, cho thấy những điểm sáng hiếm hoi của nền kinh tế lớn thứ ba thế giới trong bối cảnh tăng trưởng nội địa vẫn chịu nhiều sức ép.
Giá vàng hôm nay 17/12/2025: Lao dốc mạnh sau khi đạt đỉnh kỷ lục

Giá vàng hôm nay 17/12/2025: Lao dốc mạnh sau khi đạt đỉnh kỷ lục

Thị trường
Hôm nay 17/12, giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt điều chỉnh giảm sau một thời gian tăng mạnh và đạt đỉnh kỷ lục.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
23°C
Nghệ An

21°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
13°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây rải rác
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 20°C
mây rải rác
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
13°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
20°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ hai, 22/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/12/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/12/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 23/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 23/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 23/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 23/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 21/12/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,460 15,660
Miếng SJC Nghệ An 15,460 15,660
Miếng SJC Thái Bình 15,460 15,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 15,500
NL 99.99 14,280
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280
Trang sức 99.9 14,790 15,390
Trang sức 99.99 14,800 15,400
Cập nhật: 21/12/2025 09:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,546 15,662
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,546 15,663
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,505 1,535
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,505 1,536
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 152
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,995 150,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,661 114,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,502 10,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,379 92,879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,275 88,775
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,504 6,354
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,546 1,566
Cập nhật: 21/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16863 17133 17713
CAD 18531 18808 19422
CHF 32428 32811 33455
CNY 0 3470 3830
EUR 30172 30445 31476
GBP 34390 34781 35726
HKD 0 3250 3453
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14830 15423
SGD 19802 20083 20615
THB 752 815 869
USD (1,2) 26046 0 0
USD (5,10,20) 26087 0 0
USD (50,100) 26116 26135 26405
Cập nhật: 21/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,130 26,130 26,405
USD(1-2-5) 25,085 - -
USD(10-20) 25,085 - -
EUR 30,389 30,413 31,631
JPY 165.15 165.45 172.72
GBP 34,755 34,849 35,742
AUD 17,115 17,177 17,665
CAD 18,753 18,813 19,389
CHF 32,749 32,851 33,610
SGD 19,973 20,035 20,700
CNY - 3,686 3,791
HKD 3,327 3,337 3,427
KRW 16.46 17.17 18.47
THB 799.82 809.7 863.41
NZD 14,848 14,986 15,367
SEK - 2,787 2,874
DKK - 4,063 4,190
NOK - 2,546 2,628
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,039.08 - 6,788.09
TWD 754.07 - 909.8
SAR - 6,908.86 7,247.9
KWD - 83,562 88,547
Cập nhật: 21/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,405
EUR 30,277 30,399 31,544
GBP 34,595 34,734 35,714
HKD 3,314 3,327 3,439
CHF 32,548 32,679 33,604
JPY 165.06 165.72 172.94
AUD 17,078 17,147 17,709
SGD 20,052 20,133 20,701
THB 815 818 857
CAD 18,758 18,833 19,412
NZD 14,960 15,483
KRW 17.12 18.72
Cập nhật: 21/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26370
AUD 17030 17130 18056
CAD 18718 18818 19832
CHF 32689 32719 34298
CNY 0 3701.2 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30365 30395 32120
GBP 34716 34766 36518
HKD 0 3390 0
JPY 163.92 164.42 174.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 19973 20103 20829
THB 0 780.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15440000 15440000 15640000
SBJ 13000000 13000000 15640000
Cập nhật: 21/12/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,170 26,405
USD20 26,120 26,170 26,405
USD1 23,891 26,170 26,405
AUD 17,070 17,170 18,311
EUR 30,496 30,496 31,960
CAD 18,656 18,756 20,097
SGD 20,039 20,189 20,785
JPY 164.28 165.78 170.64
GBP 34,787 34,937 35,772
XAU 15,438,000 0 15,642,000
CNY 0 3,584 0
THB 0 816 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/12/2025 09:00