Quảng Ninh: dự án đường sắt 7.600 tỷ bao giờ chuyển động lại?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, UBND tỉnh Quảng Ninh đã gửi văn bản kiến nghị đến Bộ Giao thông vận tải xem xét thu hồi chủ trương đầu tư dự án đường sắt Yên Viên - Cái Lân nếu chưa được sớm khởi động lại. Dù đã được bố trí hàng nghìn tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ, nhưng sau 18 năm khởi công, dự án đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân vẫn đang “mắc kẹt” và thi công dang dở.

quang ninh du an duong sat 7600 ty bao gio chuyen dong lai

Ga Cái Lân đã xây dựng xong, nhưng để không từ cuối năm 2014 đến nay - Ảnh: Huy Lộc

Vào năm 2020, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã yêu cầu Bộ Giao thông vận tải (GTVT) nghiên cứu tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, đồng thời khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định phương án tiếp tục triển khai hay dừng hoặc kết thúc dự án trên.

Khởi công năm 2005 với tổng mức đầu tư trên 7.600 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, dự án đường sắt Yên Viên (Hà Nội) - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân (Quảng Ninh) đến nay vẫn chưa hẹn ngày về đích.

Đây là tuyến đường sắt đầu tiên ở Việt Nam có thiết kế tốc độ cao với tàu khách 120km/h (tốc độ trung bình của đường sắt Việt Nam hiện là 50 km/h), tàu hàng 80 km/h.

Khi hoàn thiện toàn tuyến, tàu sẽ không phải mất 8 giờ đồng hồ chạy từ ga Yên Viên lên Kép (Bắc Giang) rồi vòng xuống Hạ Long như hiện nay; thay vào đó, hành trình tàu chạy thẳng từ Hạ Long đến Yên Viên sẽ còn khoảng 2 giờ (với tàu khách), từ 3 đến 4 giờ (với tàu hàng).

Dự án cần chuyển động lại hoặc thu hồi chủ trương

Sau nhiều năm dự án đường sắt Yên Viên-Cái Lân bị “treo" gây bức xúc cho người dân vùng dự án, mới đây, ông Cao Tường Huy - Quyền Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh vừa ký văn bản số 518/UBND-GT1 về việc giải quyết vướng mắc đối với Tiểu dự án đường sắt Phả Lại - Hạ Long gửi Bộ Giao thông vận tải để sớm có phương án đối với dự án này.

Trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Quảng Ninh, Bộ Giao thông vận tải cho biết sẽ tiến hành đánh giá tổng thể hiệu quả, phương án đầu tư, lập điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt Yên Viên - Hạ Long.

Nhấn mạnh tầm quan trọng của dự án trong văn bản trả lời kiến nghị cử tri, Bộ Giao thông vận tải cho biết, tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân có vai trò quan trọng trong phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Bộ Giao thông vận tải đã triển khai đầu tư dự án từ năm 2005. Tuy nhiên, giai đoạn 2008 - 2011, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên dự án phải đình hoãn, giãn tiến độ theo Nghị quyết số 11/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

Mặt khác, nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn các giai đoạn vừa qua bố trí cho Bộ Giao thông vận tải hạn chế, phải cân đối, ưu tiên bố trí đầu tư các công trình động lực theo các Nghị quyết của Đảng, Nhà Nước, Chính phủ. Do đó chưa thể bố trí nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân.

Dự án được phê duyệt đầu tư đã lâu, đã có nhiều thay đổi về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực dự án đi qua nên phương án đầu tư dự án cần phải được nghiên cứu cẩn trọng, kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả.

Bộ Giao thông vận tải đã giao Ban QLDA đường sắt lựa chọn tư vấn để tiến hành đánh giá tổng thể hiệu quả, phương án đầu tư, lập điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, làm cơ sở báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trong năm 2024.

Được biết, tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt từ tháng 7/2008. Dự án có chiều dài 131km; có tổng mức đầu tư trên 7.600 tỷ đồng. Tại Quảng Ninh, theo thống kê có gần 3.000 hộ dân bị ảnh hưởng do dự án đi qua.

Để thực hiện dự án này, tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành khoanh vùng và tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trong đó, thành phố Hạ Long có 721 hộ dân, tổ chức bị ảnh hưởng. Đã phê duyệt phương án bồi thường đối với 615/721 hộ dân, đã chi trả cho 157/615 hộ với chi phí gần 33 tỷ đồng. Thành phố Uông Bí có tổng số 1.075 hộ dân, tổ chức bị ảnh hưởng. Đã phê duyệt phương án 256 hộ, 2 tổ chức với tổng kinh phí gần 67 tỷ đồng. Thị xã Đông Triều có 1.186 hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng. Đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ cho 950 hộ gia đình, đã chi trả tiền bồi thường cho 902 hộ gia đình, tổ chức với số tiền là 22,5 tỷ đồng.

Việc tạm dừng dự án kéo theo công tác giải phóng mặt bằng dở dang, ảnh hướng trực tiếp tới người dân sinh sống dọc hai bên tuyến đường, gây khiếu kiện kéo dài, nhất là khi tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân được đưa vào Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 và Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/2/2023. Điều này đồng nghĩa với việc gần 3.000 hộ dân trong vùng dự án sẽ còn phải mòn mỏi đợi dự án tái khởi động.

Có thể bạn quan tâm

CellphoneS mở bán sớm hơn 1.000 Redmi Note 14 Series cho khách đặt trước

CellphoneS mở bán sớm hơn 1.000 Redmi Note 14 Series cho khách đặt trước

Thị trường
Đây là dòng sản phẩm tầm trung vừa được Xiaomi ra mắt vào tối qua 10/1/2025 và được dự đoán là một trong những dòng sản phẩm thu hút nhất dịp mua sắm cận Tết năm nay nhờ mức giá hợp lý, cấu hình tốt, cùng nhiều ưu đãi và hỗ trợ trả góp 3-Không từ CellphoneS.
Sapo công bố khảo sát tình hình kinh doanh 2024: Khởi sắc nhưng còn nhiều lo toan

Sapo công bố khảo sát tình hình kinh doanh 2024: Khởi sắc nhưng còn nhiều lo toan

Thị trường
Công ty Cổ phần Công nghệ Sapo công bố kết quả khảo sát từ 15.000 nhà bán hàng trên toàn quốc, phản ánh bức tranh kinh doanh bán lẻ trong năm 2024 với nhiều điểm sáng và thách thức. Báo cáo chỉ ra sự chuyển mình mạnh mẽ của ngành bán lẻ với xu hướng đa kênh, thanh toán không tiền mặt và ứng dụng công nghệ ngày càng phổ biến.
Khai trương Trung tâm Bách hóa Tổng hợp & Siêu thị AEON Xuân Thủy

Khai trương Trung tâm Bách hóa Tổng hợp & Siêu thị AEON Xuân Thủy

Thị trường
Ngày 10/1, Công ty TNHH Aeon Việt Nam chính thức khai trương Aeon Xuân Thủy, Trung tâm Bách hóa tổng hợp và Siêu thị thứ 9 của Aeon tại Việt Nam với quy mô diện tích gần 15.500m2.
Những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá hàng hóa năm 2025

Những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá hàng hóa năm 2025

Thị trường
Bước sang năm 2025, các chuyên gia đưa ra những dự báo đối lập về giá cả hàng hóa trên toàn caafi với nhiều biến động đáng chú ý khi nền kinh tế thế giới đối mặt với triển vọng tăng trưởng chậm chạp.
Đặt mục tiêu tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%

Đặt mục tiêu tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%

Cuộc sống số
Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đang được Bộ Công thương lấy ý kiến, đặt mục tiêu đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%, lượng sữa đạt 40 lít/người/năm; đến năm 2050 tốc độ tăng trưởng là 3,0-3,5% nhưng lượng sữa đạt khoảng 58 lít/người/năm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
33°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
18°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
26°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
22°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 09:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15215 15478 16099
CAD 17165 17437 18049
CHF 27210 27572 28207
CNY 0 3358 3600
EUR 25528 25783 26614
GBP 30202 30577 31500
HKD 0 3129 3330
JPY 154 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13935 14527
SGD 18031 18306 18825
THB 647 710 763
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25554
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,194 25,194 25,554
USD(1-2-5) 24,186 - -
USD(10-20) 24,186 - -
GBP 30,563 30,633 31,535
HKD 3,202 3,209 3,307
CHF 27,464 27,492 28,366
JPY 156.87 157.12 165.4
THB 671.31 704.72 753.77
AUD 15,493 15,517 16,005
CAD 17,457 17,481 18,012
SGD 18,207 18,282 18,917
SEK - 2,229 2,308
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,442 3,562
NOK - 2,191 2,269
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,942 14,029 14,441
KRW 15.22 16.81 18.21
EUR 25,696 25,738 26,942
TWD 693.29 - 838.96
MYR 5,263.45 - 5,939.18
SAR - 6,644.97 6,996.59
KWD - 80,005 85,123
XAU - - 86,400
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,623 25,726 26,814
GBP 30,378 30,500 31,474
HKD 3,194 3,207 3,314
CHF 27,283 27,393 28,260
JPY 156.99 157.62 164.48
AUD 15,379 15,441 15,956
SGD 18,234 18,307 18,828
THB 712 715 746
CAD 17,362 17,432 17,940
NZD 13,966 14,461
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25554
AUD 15407 15507 16075
CAD 17353 17453 18008
CHF 27449 27479 28362
CNY 0 3426.9 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25724 25824 26699
GBP 30532 30582 31697
HKD 0 3271 0
JPY 158.9 159.4 165.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14070 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18200 18330 19059
THB 0 675.8 0
TWD 0 770 0
XAU 8440000 8440000 8640000
XBJ 7900000 7900000 8640000
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,214 25,264 25,554
USD20 25,214 25,264 25,554
USD1 25,214 25,264 25,554
AUD 15,415 15,565 16,626
EUR 25,838 25,988 27,148
CAD 17,279 17,379 18,684
SGD 18,251 18,401 18,867
JPY 158.28 159.78 164.32
GBP 30,574 30,724 31,492
XAU 8,458,000 0 8,662,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲200K 85,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲200K 85,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▲200K 86,600 ▲200K
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
TPHCM - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 ▲100K 85.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 ▲90K 85.510 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 ▲90K 84.840 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 ▲90K 78.510 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 ▲70K 64.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 ▲70K 58.360 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 ▲60K 55.790 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 ▲60K 52.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 ▲60K 50.230 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 ▲40K 35.760 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 ▲40K 32.250 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 ▲30K 28.400 ▲30K
Cập nhật: 15/01/2025 16:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,380 ▲10K 8,610 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▲10K 8,600 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Cập nhật: 15/01/2025 16:00