Xổ số Đồng Nai, Bến Tre, Cần Thơ nhận cầm cố giấy tờ, cho vay và gửi ngân hàng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong năm 2023, các công ty xổ số ở miền Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong lợi nhuận, với mức trả thưởng lớn vượt quá 50% so với tổng doanh thu. Ngoài doanh thu từ hoạt động kinh doanh, các công ty xổ số nói trên cũng ghi nhận khoản doanh thu không nhỏ từ hoạt động tài chính do có lượng tiền nhàn rỗi lớn.

xo so dong nai ben tre can tho nhan cam co giay to cho vay va gui ngan hang

Trụ sở Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Bến Tre. Ảnh: Bentre.gov.vn

Báo cáo tài chính cho thấy Công ty TNHH Nhà nước MTV Xổ số kiến thiết Cần Thơ đã đạt doanh thu hơn 5.749 tỷ đồng trong năm 2023, tăng hơn 11,1% so với năm 2022.

Hoạt động xổ số có đặc thù riêng, với chi phí trả thưởng chiếm phần lớn cơ cấu, chiếm tối đa từ 50% đến 60% tùy loại hình xổ số. Năm 2023, Xổ số Cần Thơ đã chi ra hơn 3.077 tỷ đồng cho mục này, tương đương khoảng 53,5% tổng doanh thu.

Chi phí trực tiếp phát hành của Xổ số Cần Thơ cũng đáng kể, lên tới hơn 1.058 tỷ đồng, chiếm hơn 18,4% tổng doanh thu. Trong khi đó, chi phí giá vốn hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ lại rất thấp, chỉ hơn 11,2 tỷ đồng, tương đương chưa tới 0,2% tổng doanh thu.

Sau khi trừ các loại thuế phí, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Xổ số Cần Thơ năm 2023 đạt hơn 732 tỷ đồng, tăng hơn 131 tỷ đồng so với năm 2022, tức là tăng 21%.

Tương tự, Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết và dịch vụ tổng hợp Đồng Nai cũng ghi nhận kết quả tích cực trong năm 2023. Báo cáo tài chính cho thấy doanh thu của Xổ số Đồng Nai trong năm 2023 đạt 5.815 tỷ đồng, tăng 11,1% so với năm 2022.

Chi phí kinh doanh của Xổ số Đồng Nai lên đến hơn 4.179 tỷ đồng, trong đó, mức trả thưởng chiếm hơn 3.115 tỷ đồng, chiếm 53,5% cơ cấu và chi phí phát hành là hơn 1.063 tỷ đồng, chiếm hơn 18,2% cơ cấu.

Do chi phí phát hành và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao so với năm 2022, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Xổ số Đồng Nai trong năm 2023 chỉ đạt 859,3 tỷ đồng, tăng gần 2 tỷ đồng so với năm 2022 là 857,4 tỷ đồng.

Năm 2023, Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Bình Thuận cũng ghi nhận mức doanh thu ấn tượng, với doanh thu hơn 5.776 tỷ đồng, tăng hơn 11,5% so với năm 2022.

Mức chi phí trả thưởng của Xổ số Bình Thuận cũng cao, chiếm 53,3% tổng cơ cấu và đạt trên 3.079 tỷ đồng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 là 728 tỷ đồng, tăng hơn 88 tỷ đồng so với năm 2022.

Trong khi đó, doanh thu của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết TP. Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2023 đạt 6.093 tỷ đồng, cũng tăng gần 12% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, do chi phí kinh doanh và giá vốn hàng bán tăng mạnh, lợi nhuận sau thuế bán niên 2023 của Xổ số TP. Hồ Chí Minh giảm xuống 661 tỷ đồng so với hơn 736 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước, tức là giảm 10%.

Tại tỉnh Bến Tre, doanh thu kinh doanh xổ số 6 tháng đầu năm 2023 đạt hơn 2.908 tỷ đồng, tăng hơn 11% so với cùng kỳ năm trước, còn lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 307 tỷ đồng lên 362 tỷ đồng, tăng hơn 11%...

Nhận cầm cố giấy tờ, cho vay và gửi ngân hàng

Ngoài doanh thu từ hoạt động kinh doanh, các công ty xổ số nói trên cũng ghi nhận khoản doanh thu không nhỏ từ hoạt động tài chính do có lượng tiền nhàn rỗi lớn.

Cụ thể, tại ngày 31/12/2023, Xổ số Cần Thơ có tới hơn 600 tỷ đồng gửi ngân hàng. Trong đó, có 330 tỷ đồng gửi tại 6 ngân hàng thương mại, với kỳ hạn 3 tháng, lãi suất từ 2,6%/năm đến 4,75%/năm; 225 tỷ đồng gửi tại 4 ngân hàng với lãi suất từ 4,25%/năm đến 8,8%/năm.

Ngoài ra, Xổ số Cần Thơ còn có hơn 50 tỷ đồng để ở tài khoản ngân hàng.

Nhờ đó, năm 2023, Xổ số Cần Thơ ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính là hơn 34,8 tỷ đồng, so với năm 2022 là 14,8 tỷ đồng.

Tương tự, Xổ số Đồng Nai cũng có lượng tiền lên tới hơn 987,6 tỷ đồng gửi tại các ngân hàng, với lãi suất từ 3,7%/năm đến 7,25%/năm. Kết quả, năm 2023, Xổ số Đồng Nai ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính lên tới hơn 74,1 tỷ đồng.

Trong khi đó, lượng tiền nhàn rỗi lại được Xổ số Bến Tre sử dụng, quản lý một cách kém hiệu quả và báo cáo thể hiện cũng không được chi tiết, minh bạch như 2 đơn vị nói trên.

Cụ thể, tại thời điểm ngày 30/6/2023, Xổ số Bến Tre có lượng tiền và các khoản tương đương tiền lên tới hơn 766,2 tỷ đồng. Theo báo cáo, Xổ số Bến Tre chỉ có hơn 3,3 tỷ đồng được thể hiện rõ gửi tại 3 ngân hàng.

Số tiền còn lại lên tới hơn 762,8 tỷ đồng chỉ thể hiện được gửi tại các ngân hàng với lãi suất từ 3,1% đến 4,65%, kỳ hạn 3 tháng song không nêu chi tiết được gửi tại các ngân hàng nào.

Một điểm đáng chú ý khác là Xổ số Bến Tre lại có các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán lên tới hơn 440 tỷ đồng. Trong đó, có hơn 437,5 tỷ đồng cho các cá nhân vay dưới hình thức thế chấp tài sản, giấy tờ, gồm: Võ Thị Ngọc Hương, Vũ Thị Cúc Chi, Văn Hữu Luận, Trần Thị Trang, Phan Văn Anh, Trần Bích Vân, Phan Văn Thái… Theo báo cáo, các cá nhân này đều là khách hàng của Xổ số Bến Tre.

Khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán nói trên cũng được ghi nhận tại các năm trước đó, như năm 2022 là 394,3 tỷ đồng, năm 2021 là 301,9 tỷ đồng, năm 2020 là 328 tỷ đồng, năm 2019 là 284 tỷ đồng, năm 2018 là 251 tỷ đồng…

Do quản lý kém hiệu quả, nên dù có lượng tiền lớn lên tới 766,2 tỷ đồng, song 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu tài chính của Xổ số Bến Tre chỉ đạt hơn 14,1 tỷ đồng.

Năm 2022, tiền và các khoản tương đương tiền là hơn 698 tỷ đồng, doanh thu tài chính đạt 22,4 tỷ đồng; năm 2021, con số này lần lượt là 491,6 tỷ đồng và 17,6 tỷ đồng...

Có thể bạn quan tâm

Tuyến cáp có dung lượng lớn nhất Việt Nam đã đi vào hoạt động

Tuyến cáp có dung lượng lớn nhất Việt Nam đã đi vào hoạt động

Chuyển động số
Tuyến cáp quang biển Asia Direct Cable (ADC) cập bờ Quy Nhơn vừa được Tổng Công ty Mạng lưới Viettel (Viettel Networks) đưa vào vận hành từ đầu tháng 4/2025.
Trump gia tăng áp lực lên đại học Harvard

Trump gia tăng áp lực lên đại học Harvard

Cuộc sống số
Cựu Tổng thống Donald Trump đang đẩy mạnh cuộc chiến văn hóa tại các trường đại học hàng đầu, khi tuyên bố cân nhắc tước quyền miễn thuế của Đại học Harvard.
BTV Quang Minh, Vân Hugo bị đề nghị xử lý vi phạm quảng cáo sữa sai sự thật

BTV Quang Minh, Vân Hugo bị đề nghị xử lý vi phạm quảng cáo sữa sai sự thật

Cuộc sống số
Trước loạt phản ánh từ truyền thông về việc người nổi tiếng quảng cáo sai lệch công dụng của sản phẩm, Bộ Y tế đã chính thức lên tiếng. Biên tập viên Quang Minh và nghệ sĩ Vân Hugo nằm trong danh sách bị đề cập do từng tham gia quảng cáo dòng sữa từng bị xử phạt.
Ra mắt Quỹ Hy Vọng hỗ trợ các cặp vợ chồng hiếm muộn

Ra mắt Quỹ Hy Vọng hỗ trợ các cặp vợ chồng hiếm muộn

Cuộc sống số
“Quỹ Hy Vọng” không chỉ là một chương trình hỗ trợ tài chính mà còn mở ra cơ hội hiện thực hóa giấc mơ làm cha mẹ cho hàng ngàn gia đình đang chật vật trên hành trình tìm con yêu.
Việt Nam và Trung Quốc lập ủy ban về đường sắt, thúc đẩy sáng tạo khoa học thành sản xuất thực chất

Việt Nam và Trung Quốc lập ủy ban về đường sắt, thúc đẩy sáng tạo khoa học thành sản xuất thực chất

Cuộc sống số
Tại cuộc hội đàm chiều 14-4, Tổng Bí thư Tô Lâm và Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình đã nhất trí thành lập ủy ban hợp tác đường sắt giữa hai Chính phủ, đồng thời đề ra loạt phương hướng phát triển quan hệ thời gian tới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
28°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
39°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
41°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
26°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
27°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 32°C
mây rải rác
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
38°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
27°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 19/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 19/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 19/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 20/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 20/04/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/04/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 20/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 21/04/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 21/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 21/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 22/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 22/04/2025 15:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15917 16183 16775
CAD 18104 18379 19009
CHF 31026 31404 32063
CNY 0 3358 3600
EUR 28804 29072 30120
GBP 33472 33859 34810
HKD 0 3203 3407
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15036 15637
SGD 19181 19460 19996
THB 692 756 810
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26075
Cập nhật: 18/04/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 18/04/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 18/04/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16097 16197 16765
CAD 18274 18374 18925
CHF 31273 31303 32192
CNY 0 3511.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28968 29068 29943
GBP 33760 33810 34923
HKD 0 3320 0
JPY 178.51 179.01 185.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19332 19462 20196
THB 0 721.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 18/04/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,050
USD20 25,700 25,750 26,050
USD1 25,700 25,750 26,050
AUD 16,127 16,277 17,348
EUR 29,112 29,262 30,437
CAD 18,246 18,346 19,666
SGD 19,406 19,556 20,033
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 33,847 33,997 34,886
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 00:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 115,500 118,000
AVPL/SJC HCM 115,500 118,000
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 11,660
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 11,650
Cập nhật: 18/04/2025 00:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 115.500 118.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 00:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,800
Cập nhật: 18/04/2025 00:00