YADEA khai trương showroom đầu tiên theo tiêu chuẩn mới

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo đó, showroom đầu tiên theo tiêu chuẩn mới vừa được Yadea Việt Nam khai trương có diện tích lớn nhất trong chuỗi cửa hàng của Yadea hiện nay, đánh dấu cột mốc phát triển vượt trội của Yadea tại thị trường Việt Nam.

yadea khai truong showroom dau tien theo tieu chuan moi

Tham dự buổi lễ, ông Liu Jia – Tổng giám đốc Kinh doanh Công ty tại Việt Nam cho biết: “Yadea là một thương hiệu toàn cầu, Việt Nam là điểm đến quan trọng trong kế hoạch phát triển ra nước ngoài của Yadea. Kể từ khi phát triển vào năm 2019, Yadea đã có hơn 400 cửa hàng tại Việt Nam và dành được nhiều sự tin tưởng đến từ khách hàng, và vẫn luôn không ngừng nỗ lực để ngày càng tốt hơn. Cửa hàng mới khai trương lần này hiện là cửa hàng Yadea đầu tiên được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế, có khu vực nghỉ ngơi cho khách hàng, khu vực bảo dưỡng chuyên nghiệp, phòng rửa xe miễn phí,...mang lại những trải nghiệm dịch vụ cao cấp cho người tiêu dùng. Đồng thời, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng Việt Nam, cửa hàng trưng bày và cho bán nhiều dòng sản phẩm có hiệu suất và chất lượng cao như Voltguard - mẫu xe vừa ra mắt và đạt doanh số tốt.”

yadea khai truong showroom dau tien theo tieu chuan moi

Cụ thể, với tiêu chuẩn mới, showroom tại địa chỉ 521 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội có diện tích lên tới hơn 500m2, đây là showroom rộng nhất trong hệ thống cửa hàng hiện tại của Yadea, đồng thời cũng là cửa hàng đầu tiên được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế với cách thiết kế, bố trí hoàn toàn mới và cao cấp hơn.

Showroom được bố trí đầy đủ các mẫu xe và liên tục cập nhật các dòng sản phẩm mới nhất nhằm đem đến cái nhìn toàn diện về các mẫu xe cũng như các sản phẩm chủ đạo bán chạy của Yadea.

yadea khai truong showroom dau tien theo tieu chuan moi

Bên trong được bố trí khu vực Service gồm khu kỹ thuật và rửa xe, với đội ngũ nhân viên, kỹ thuật viên chuyên nghiệp cùng với những trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn quốc tế.

Khu vực kỹ thuật với hệ thống 3 bàn nâng riêng biệt hỗ trợ lắp ráp, bảo dưỡng, kiểm tra sửa chữa, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.

Khu vực phòng rửa và sấy khô xe khép kín lần đầu tiên được áp dụng theo tiêu chuẩn mới, kèm theo gói rửa xe trọn đời dành tặng cho khách hàng mua xe tại showroom.

yadea khai truong showroom dau tien theo tieu chuan moi

Nhằm đáp ứng nhu cầu và những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, Yadea cũng luôn tập trung đào tạo, nâng cao kĩ năng cho đội ngũ nhân viên theo tiêu chuẩn toàn cầu, đảm bảo kiến thức chuyên môn, thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tâm.

Đồng thời, showroom cũng là nơi trưng bày và mở bán các sản phẩm Yadea, trong đó có sản phẩm mới Yadea Voltguard với hiệu suất vượt trội, thiết kế hiện đại cùng động cơ 1500 W mạnh mẽ.

yadea khai truong showroom dau tien theo tieu chuan moi

yadea khai truong showroom dau tien theo tieu chuan moi

Ngoài ra, Yadea Voltguard còn được trang bị ắc quy Graphene TTFAR thế hệ mới, tích hợp công nghệ cao giúp cho quãng đường di chuyển có thể lên đến hơn 100km (Theo điều kiện tiêu chuẩn của Yadea).

Bên cạnh đó là mẫu xe máy điện hiệu suất cao Yadea Keeness cũng được giới thiệu đến khách hàng, mang đến cho khách hàng cơ hội trải nghiệm trực tiếp và đánh giá mẫu sản phẩm này. Dự kiến Yadea Keeness sẽ chính thức mở bán vào cuối năm 2023.

Có thể bạn quan tâm

Cổ phiếu châu Âu phục hồi khi nhà đầu tư chờ báo cáo thu nhập của Nvidia

Cổ phiếu châu Âu phục hồi khi nhà đầu tư chờ báo cáo thu nhập của Nvidia

Thị trường
Thị trường chứng khoán châu Âu khởi sắc trở lại trong phiên giao dịch thứ Tư, khi tâm điểm của giới đầu tư toàn cầu hướng về báo cáo kết quả kinh doanh quý của Nvidia – công ty đang dẫn dắt xu hướng bùng nổ trí tuệ nhân tạo (AI).
DN tư nhân trước cơ hội mới: Thiếu vốn dài hạn, đi vay chịu lãi suất cao

DN tư nhân trước cơ hội mới: Thiếu vốn dài hạn, đi vay chịu lãi suất cao

Kinh tế số
Ông Lê Hồng Khang - Giám đốc Phân tích, FiinRatings cho rằng, khu vực tư nhân Việt Nam đang thiếu vốn dài hạn, chịu chi phí vốn cao và đối mặt với áp lực tái cấp vốn liên tục. Đây là những thách thức lớn cần giải quyết, nếu Việt Nam muốn tận dụng cơ hội bước vào chu kỳ tăng trưởng đầu tư mới trong thập kỷ tới.‏
Bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng: Ai sẽ tiên phong vào cuộc?

Bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng: Ai sẽ tiên phong vào cuộc?

Thị trường
Chính phủ đã chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng theo Nghị định 232/2025/NĐ-CP. Thị trường vàng Việt Nam đang đứng trước một bước ngoặt lớn khi quyền nhập khẩu và gia công vàng miếng được mở rộng cho doanh nghiệp và ngân hàng đủ điều kiện.
Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Trump đang biến chính phủ thành người chơi lớn trên phố Wall

Thị trường
Giới đầu tư từng kỳ vọng một nhiệm kỳ của Donald Trump sẽ mở ra môi trường pháp lý "dễ thở" hơn, tạo điều kiện cho các thương vụ sáp nhập và mua lại (M&A) bùng nổ. Thế nhưng, thay vì doanh nghiệp tự do sát nhập, người dẫn đầu cuộc chơi lại chính là Nhà Trắng.
Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Kỳ vọng Jerome Powell cắt giảm lãi suất: Thị trường sôi động sau một gợi ý

Thị trường
Kể từ khi lạm phát tại Mỹ đạt đỉnh 9,1% vào tháng 6/2022, Cục Dự trữ Liên bang (Fed) kiên định duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt với mục tiêu kiểm soát giá cả. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế đang thay đổi khiến kịch bản cắt giảm lãi suất trở nên gần hơn bao giờ hết.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
27°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
27°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây cụm
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
22°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
23°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
25°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
26°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 09/09/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/09/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 10/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/09/2025 15:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16747 17016 17593
CAD 18605 18882 19497
CHF 32226 32609 33253
CNY 0 3470 3830
EUR 30226 30500 31523
GBP 34783 35176 36108
HKD 0 3253 3455
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15203 15789
SGD 19975 20258 20778
THB 735 798 853
USD (1,2) 26137 0 0
USD (5,10,20) 26179 0 0
USD (50,100) 26207 26242 26510
Cập nhật: 06/09/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,500
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,327 30,351 31,571
JPY 174.44 174.75 182.15
GBP 35,052 35,147 36,027
AUD 16,946 17,007 17,482
CAD 18,765 18,825 19,365
CHF 32,392 32,493 33,303
SGD 20,070 20,132 20,807
CNY - 3,639 3,737
HKD 3,314 3,324 3,424
KRW 17.49 18.24 19.68
THB 780.14 789.78 844.61
NZD 15,134 15,275 15,716
SEK - 2,750 2,844
DKK - 4,052 4,192
NOK - 2,577 2,665
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,819.99 - 6,572.08
TWD 778.04 - 941.79
SAR - 6,897.6 7,258.89
KWD - 83,805 89,092
Cập nhật: 06/09/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,210 26,210 26,510
EUR 30,163 30,284 31,368
GBP 34,852 34,992 35,930
HKD 3,316 3,329 3,431
CHF 32,189 32,318 33,187
JPY 174.10 174.80 181.90
AUD 16,878 16,946 17,463
SGD 20,123 20,204 20,720
THB 796 799 833
CAD 18,768 18,843 19,336
NZD 15,203 15,685
KRW 18.17 19.90
Cập nhật: 06/09/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26290 26290 26510
AUD 16921 17021 17591
CAD 18785 18885 19439
CHF 32460 32490 33377
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30498 30598 31374
GBP 35077 35127 36237
HKD 0 3385 0
JPY 174.66 175.66 182.17
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15307 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20130 20260 20989
THB 0 764.9 0
TWD 0 860 0
XAU 13290000 13290000 13440000
XBJ 12000000 12000000 13440000
Cập nhật: 06/09/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,510
USD20 26,210 26,260 26,510
USD1 26,210 26,260 26,510
AUD 16,958 17,058 18,189
EUR 30,533 30,533 31,885
CAD 18,723 18,823 20,153
SGD 20,202 20,352 20,841
JPY 175.1 176.6 181.38
GBP 35,147 35,297 36,104
XAU 13,288,000 0 13,442,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 801 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/09/2025 00:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 132,900 134,400
AVPL/SJC HCM 132,900 134,400
AVPL/SJC ĐN 132,900 134,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,930 12,030
Nguyên liệu 999 - HN 11,920 12,020
Cập nhật: 06/09/2025 00:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 129,800
Hà Nội - PNJ 126,800 129,800
Đà Nẵng - PNJ 126,800 129,800
Miền Tây - PNJ 126,800 129,800
Tây Nguyên - PNJ 126,800 129,800
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 129,800
Cập nhật: 06/09/2025 00:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,390 12,890
Trang sức 99.9 12,380 12,880
NL 99.99 11,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,650 12,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,650 12,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,650 12,950
Miếng SJC Thái Bình 13,290 13,440
Miếng SJC Nghệ An 13,290 13,440
Miếng SJC Hà Nội 13,290 13,440
Cập nhật: 06/09/2025 00:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,329 13,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,329 13,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,267 1,292
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,267 1,293
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,252 1,277
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 121,436 126,436
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 88,435 95,935
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,495 86,995
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 70,555 78,055
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 67,107 74,607
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,906 53,406
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,329 1,344
Cập nhật: 06/09/2025 00:45