Giảm phát thải carbon trong ngành thép: Thách thức và cơ hội cho Việt Nam

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngày 8/5, Đại sứ quán Đức tại Hà Nội đã tổ chức buổi tọa đàm đầu tiên với chủ đề “Giảm phát thải carbon trong ngành thép: Thách thức và cơ hội cho Việt Nam”.

Tọa đàm khí hậu Hà Nội”, một chuỗi sự kiện mới nhằm trao đổi về các chủ đề khác nhau liên quan đến biến đổi khí hậu. Tọa đàm cung cấp một nền tảng để chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao nhận thức và thúc đẩy hợp tác giữa các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp, cộng đồng khoa học và công chúng.

Sự kiện đã thu hút sự tham gia của đông đảo các bên liên quan đến từ các Bộ, ngành và cơ sở nghiên cứu, đào tạo: Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Thành viên Độc lập Hội đồng Quản trị Doanh nghiệp Việt Nam, Đại học Bách khoa Hà Nội, các thành viên trong cộng đồng ngoại giao và khu vực tư nhân.

giam phat thai carbon trong nganh thep thach thuc va co hoi cho viet nam

TS Guido Hildner- Đại sứ Cộng hòa Liên bang Đức (CHLB Đức) phát biểu tại tọa đàm.

Phát biểu khai mạc Toạ đàm, TS Guido Hildner- Đại sứ Cộng hòa Liên bang Đức (CHLB Đức) nhấn mạnh, ‘Tọa đàm khí hậu' tại Việt Nam là minh chứng cho sự hợp tác chặt chẽ giữa Đức và Việt Nam trong lĩnh vực chuyển đổi năng lượng. Sự kiện nhằm thúc đẩy trao đổi giữa giới học thuật, các nhà hoạch định chính sách, ngành công nghiệp và đông đảo công chúng hơn.

Đồng thời, chúng tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm của mình và học hỏi từ người khác. Sản xuất thép trên toàn thế giới tạo ra tối thiểu là 7% lượng khí thải nhà kính toàn cầu. Dấu chân carbon của nó chạm tới hầu hết các ngành công nghiệp. Ngành thép của Đức là một trong những ngành phát thải CO2 lớn nhất. Đại sứ CHLB Đức nói.

Theo Đại sứ CHLB Đức, tại Việt Nam, ngành công nghiệp sản xuất thép, hiện dẫn đầu Đông Nam Á, vẫn là một trong những ngành phát thải carbon chính của đất nước.Châu Âu và Đức đặt mục tiêu trở thành những nước đi đầu trong sản xuất thép có hàm lượng CO2 thấp.

giam phat thai carbon trong nganh thep thach thuc va co hoi cho viet nam

Ông Chu Hoàng Đức Anh, Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương phát biểu tại tọa đàm .

“Mục tiêu chính của chúng tôi là gắn sự thịnh vượng với giảm phát thải carbon. Trên thực tế, quá trình chuyển đổi xanh của các ngành công nghiệp nặng là một thách thức toàn cầu. Một trong những mục tiêu chính của diễn đàn này là cung cấp hỗ trợ cho các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi trong quá trình nỗ lực tiến tới phát triển nền công nghiệp thân thiện với khí hậu”- Đại sứ nói.

Tại buổi thảo luận, các chuyên gia quốc tế đã khám phá các khía cạnh công nghệ, kinh tế và chính sách của việc chuyển đổi sản xuất thép sang các phương pháp bền vững hơn. Thép là một trong những vật liệu được sử dụng nhiều nhất trên thế giới và là thành phần trung tâm của nền kinh tế toàn cầu, do đó thép trở thành ưu tiên toàn cầu trong việc giảm phát thải carbon. Việc khử carbon trong các lĩnh vực khó có thể cắt giảm như thép đòi hỏi phải áp dụng nhiều công cụ, công nghệ và huy động đầu tư, qua đó giảm lượng khí thải carbon trong sản phẩm.

Ông Chu Hoàng Đức Anh- đại diện Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) nhấn mạnh sự cần thiết của việc giảm thải carbon và ứng phó với biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những trọng tâm nhiệm vụ hàng đầu và cấp thiết hiện nay, đặc biệt là ngành thép là một phân khúc quan trọng trong ngành sản xuất công nghiệp, có tỷ trọng phát thải khí nhà kính lớn.

giam phat thai carbon trong nganh thep thach thuc va co hoi cho viet nam

Toàn cảnh tọa đàm.

GS TS Bùi Anh Hòa, giảng viên, Trưởng Khoa Kỹ thuật vật liệu, Đại học Bách khoa Hà Nội đã chia sẻ những hiểu biết sâu sắc về quy trình sản xuất thép tại Việt Nam và các phân tích của ông về cách giảm lượng khí thải carbon trong sản xuất thép dưới góc độ khoa học.

Bà Cécile Seguineaud, nhà phân tích chính sách công nghiệp, Chương trình Huy động đầu tư và tài chính cho năng lượng sạch, OECD cũng nhìn nhận, cần đầu tư nhiều vào công nghệ carbon thấp để điều chỉnh tăng trưởng ngành công nghiệp cho phù hợp với mục tiêu phát thải ròng bằng 0 của các quốc gia. Bà nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hỗ trợ các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển trong việc thiết kế các giải pháp tài chính và cải thiện các điều kiện khung giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của ngành thép.

Bên cạnh đó, bà Jennifer Pham, Cố vấn khu vực về Chuỗi giá trị bền vững, Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam, trình bày về Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) của EU nhằm giải quyết nguy cơ rò rỉ carbon, tạo sân chơi bình đẳng cho các nhà sản xuất thép và khuyến khích các ngành công nghiệp trên toàn cầu giảm phát thải carbon và nắm bắt các công nghệ xanh hơn.

Có thể bạn quan tâm

Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ

Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ

Công nghiệp 4.0
Mới đây, Tổng thống Mỹ Donald Trump đang 'thay đổi cuộc chơi' khi gợi ý Kiev có thể dùng đất hiếm để đổi lấy viện trợ từ Mỹ.
Samsung là nhà cung cấp chip bán dẫn số 1 toàn cầu năm 2024

Samsung là nhà cung cấp chip bán dẫn số 1 toàn cầu năm 2024

Công nghiệp 4.0
Samsung Electronics đã giành lại vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng các công ty bán dẫn toàn cầu theo doanh thu năm 2024, trong khi Intel và NVIDIA lần lượt xếp thứ hai và thứ ba.
Dự báo 10 xu hướng công nghệ đột phá năm 2025

Dự báo 10 xu hướng công nghệ đột phá năm 2025

Xu hướng
Theo báo cáo mới nhất từ Gartner, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ hàng đầu thế giới, năm 2025 sẽ chứng kiến những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ. Hãy cùng khám phá 10 xu hướng công nghệ đang định hình tương lai của chúng ta.
AI thay đổi cuộc sống: từ Nhà thông minh, ô tô tương tác đến chăm sóc sức khỏe

AI thay đổi cuộc sống: từ Nhà thông minh, ô tô tương tác đến chăm sóc sức khỏe

AI
Chuẩn Matter đang thống nhất thế giới nhà thông minh, trong khi AI mang đến trải nghiệm lái xe an toàn và trực quan hơn, đồng thời công nghệ đeo thông minh đang mở ra kỷ nguyên mới trong việc theo dõi và chăm sóc sức khỏe cá nhân một cách toàn diện.
Dòng thiết bị chuyển mạch Switchtec PCIe Gen 4.0 16 kênh mới đảm bảo độ linh hoạt cho các ứng dụng điện toán nhúng và ô tô

Dòng thiết bị chuyển mạch Switchtec PCIe Gen 4.0 16 kênh mới đảm bảo độ linh hoạt cho các ứng dụng điện toán nhúng và ô tô

Xe và phương tiện
Các thiết bị PCI100x của Microchip đảm bảo hiệu suất cao và hiệu quả chi phí cho bất kỳ ứng dụng nào có sử dụng giải pháp tăng tốc điện toán hoặc điện toán chuyên dụng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
24°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
17°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15550 15814 16442
CAD 17385 17657 18276
CHF 27492 27855 28500
CNY 0 3358 3600
EUR 25956 26213 27245
GBP 31125 31503 32444
HKD 0 3133 3336
JPY 159 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 14150 14743
SGD 18382 18658 19176
THB 670 733 786
USD (1,2) 25160 0 0
USD (5,10,20) 25195 0 0
USD (50,100) 25222 25255 25600
Cập nhật: 14/02/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,240 25,240 25,600
USD(1-2-5) 24,230 - -
USD(10-20) 24,230 - -
GBP 31,513 31,586 32,431
HKD 3,209 3,215 3,314
CHF 27,762 27,790 28,599
JPY 162.89 163.16 170.48
THB 693.69 728.2 779.11
AUD 15,881 15,905 16,338
CAD 17,702 17,727 18,212
SGD 18,573 18,650 19,242
SEK - 2,327 2,409
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,502 3,624
NOK - 2,240 2,319
CNY - 3,451 3,546
RUB - - -
NZD 14,189 14,278 14,697
KRW 15.43 17.04 18.31
EUR 26,141 26,183 27,332
TWD 700.54 - 847.75
MYR 5,349 - 6,034.29
SAR - 6,662.78 7,015.17
KWD - 80,128 85,362
XAU - - 91,300
Cập nhật: 14/02/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,250 25,260 25,600
EUR 26,069 26,174 27,269
GBP 31,334 31,460 32,447
HKD 3,200 3,213 3,320
CHF 27,629 27,740 28,623
JPY 162.85 163.50 170.64
AUD 15,748 15,811 16,332
SGD 18,594 18,669 19,204
THB 736 739 771
CAD 17,596 17,667 18,184
NZD 14,207 14,706
KRW 16.85 18.61
Cập nhật: 14/02/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25580
AUD 15705 15805 16373
CAD 17552 17652 18208
CHF 27716 27746 28619
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26111 26211 27088
GBP 31405 31455 32568
HKD 0 3280 0
JPY 163.32 163.82 170.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14237 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18520 18650 19380
THB 0 699.2 0
TWD 0 775 0
XAU 8830000 8830000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 14/02/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,240 25,290 25,530
USD20 25,240 25,290 25,530
USD1 25,240 25,290 25,530
AUD 15,764 15,914 16,982
EUR 26,266 26,416 27,595
CAD 17,506 17,606 18,921
SGD 18,605 18,755 19,227
JPY 163.32 164.82 169.49
GBP 31,507 31,657 32,445
XAU 8,828,000 0 9,132,000
CNY 0 3,336 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/02/2025 11:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,000 90,200 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 88,900 90,100 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Cập nhật: 14/02/2025 11:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
TPHCM - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Hà Nội - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Miền Tây - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 14/02/2025 11:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,830 ▲10K 9,110 ▲55K
Trang sức 99.9 8,820 ▲10K 9,100 ▲55K
NL 99.99 8,830 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,820 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Cập nhật: 14/02/2025 11:45