Ngày càng khó nắm bắt về cách vận hành của thương mại toàn cầu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Cách đây 4 năm, trước khi đại dịch COVID-19 bùng phát, câu chuyện lớn về thương mại trên thế giới xoay quanh việc cựu Tổng thống Donald Trump áp đặt thuế quan lên Trung Quốc. Nhưng khi nhìn vào ngày hôm nay, mặc dù thuế quan vẫn tồn tại, chúng lại không còn là tâm điểm như trước đây, dường như cách vận hành của thương mại toàn cầu nay đã thay đổi và ngày càng khó nắm bắt hơn.

Câu chuyện thương mại giờ đây bị chi phối bởi những cuộc thảo luận về chất bán dẫn và lo ngại việc Mỹ đang bị tụt lại phía sau trong công nghệ tiên tiến hàng đầu. Mảng kinh doanh xuất khẩu xe điện bùng nổ của Trung Quốc đang gây áp lực lên các nhà sản xuất ô tô lâu đời trên toàn thế giới, đặc biệt là ở châu Âu. Và Đạo luật Giảm lạm phát (IRA) của chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden cũng đang định hình lại chuỗi cung ứng cho công nghệ pin quan trọng. Trong khi đó, xung đột Nga - Ukraine định hình lại bản đồ năng lượng thế giới và các cường quốc xuất khẩu dầu mỏ như Arab Saudi thậm chí còn tích lũy được thặng dư dầu thô lớn hơn.

ngay cang kho nam bat ve cach van hanh cua thuong mai toan cau

Thế giới phụ thuộc nhiều hơn vào sản xuất của Trung Quốc

Trong podcast mới của Odd Lots, Brad Setser, người đã rời vị trí cố vấn thương mại cho chính quyền Biden vào năm ngoái, cho biết: “Không nước nào trong số đó xuất hiện trên màn hình radar của những nước còn lại vào năm 2019”. Ông lưu ý: “Thuế quan không tạo ra sự thay đổi lớn trong thương mại như một số người mong đợi”.

Thật vậy, dựa trên những con số tổng hợp, rất nhiều xu hướng thương mại trước đại dịch COVID-19 vẫn giữ nguyên cho đến bây giờ. Thâm hụt thương mại của Mỹ vẫn còn lớn. Thặng dư thương mại của Trung Quốc vẫn lớn và ngày càng tăng. Tuy nhiên, thực tế mà ông Setser muốn nhấn mạnh ở đây là: “Trung Quốc đang xuất khẩu nhiều hơn 1,000 tỷ USD so với trước đại dịch. Họ đang xuất khẩu nhiều hơn 1,000 tỷ USD so với khi ông Trump bắt đầu cuộc chiến thương mại của ông”.

Những phản ứng chính sách tổng thể của các quốc gia đối với đại dịch COVID-19 càng khiến thế giới phụ thuộc nhiều hơn vào ngành sản xuất của Trung Quốc, chứ không hề giảm đi chút nào, theo ông Setser.

Điều trớ trêu là chúng ta nói về tình trạng phi toàn cầu hóa, trong khi hầu hết dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Trung Quốc lại đang thực sự tái toàn cầu hóa, vị chuyên gia này cho hay.

Chính môi trường này, được đặc trưng bởi sự thống trị ngày càng lớn của hàng xuất khẩu Trung Quốc và những điểm yếu của chuỗi cung ứng hậu đại dịch, là chất xúc tác cho những thay đổi trong suy nghĩ của giới hoạch định chính sách ở phương Tây.

“Vào năm 2019, nhiều người không nhận ra rằng Intel đang tụt hậu so với công nghệ sản xuất chất bán dẫn hàng đầu. Và những lỗ hổng liên quan đến sự phụ thuộc vào TSMC không còn là vấn đề quan trọng nhất”, ông Setser, người đã gia nhập lại Hội đồng Quan hệ Đối ngoại Mỹ với tư cách là thành viên cấp cao, lưu ý.

Sau đó, Đạo luật CHIPS nhằm tăng cường năng lực sản xuất bán dẫn của nước Mỹ đã ra đời. Và cùng với IRA, Nhà Trắng đã quyết định rằng việc chuyển đổi sang xe điện không phải là chuyển đổi sang xe điện do Trung Quốc sản xuất. “Nếu bạn định đóng cửa các nhà máy sản xuất động cơ đốt trong, bạn cần biến chúng trở thành những nhà máy mới để sản xuất pin, chế tạo các bộ phận của xe điện”.

Trong khi đó, IRA lại khiến các chính phủ châu Âu lo lắng. Họ cho rằng khoản trợ cấp mà đạo luật này dành cho các nhà sản xuất ô tô nội địa Mỹ đang vi phạm những cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Theo ông Setser, đây cũng là một điều trớ trêu khác: Trung Quốc đã xây dựng năng lực sản xuất xe điện trong nhiều năm qua và đang ở một vị thế tuyệt vời để thâm nhập thị trường châu Âu. Trong khi đó, SUV cùng các loại xe cỡ lớn khác mà giới sản xuất ô tô Mỹ ưu tiên lại khó có thể thâm nhập sâu vào châu Âu.

Như ông Setser nói: “Người châu Âu phàn nàn về hàng rào bảo hộ của Mỹ trong IRA, song lại bỏ qua hàng rào bảo hộ không chính thức mà Trung Quốc đang áp dụng cho xe điện của họ, và điều này đã nuôi dưỡng thành công ngành công nghiệp non trẻ này, tạo ra một chuỗi cung ứng xe điện, từ thượng nguồn tới hạ nguồn, rất thành công. Pin cho tới hệ thống truyền động…, Trung Quốc bỗng nhiên trở thành một nhà xuất khẩu lớn, rất lớn”.

Trong khi đó, người Trung Quốc lại xây hàng rào cho thị trường tỷ dân của họ. Không có chiếc xe điện nhập khẩu nào đủ điều kiện để được nhận trợ cấp của chính phủ. Tất nhiên, họ không làm điều đó bằng luật. Họ làm điều đó bằng cách thiết lập một danh sách và không có hàng nhập nào đáp ứng đủ danh sách điều kiện đó. “Và do đó, tôi có thể khẳng định rằng có sự khác biệt trong cách châu Âu phản ứng với xe điện đến từ Trung Quốc và Mỹ, mà phần lớn là do họ không hài lòng về các chính sách của Mỹ”, ông Setser chia sẻ.

Tuy nhiên, chắc chắn có một sự thay đổi đang diễn ra ở châu Âu. Họ bắt đầu chú ý tới việc VW mất thị phần ở Trung Quốc. Sự gia tăng nhập khẩu là khá đáng kể, và nó đang tạo áp lực lên châu Âu, buộc họ phải làm theo một số chính sách của Mỹ.

Cách Arab Saudi làm giảm thặng dư tài khoản vãng lai

Ngoài khả năng nhanh chóng tiến lên trong chuỗi giá trị sản xuất của Trung Quốc, cuộc xung đột Nga - Ukraine và cú sốc giá dầu cũng đã thúc đẩy những thay đổi đáng kể trong thương mại thế giới.

Sự bùng nổ của dầu mỏ đã tạo ra một cơn gió lớn ở Arab Saudi, cho phép nước này làm những việc như trở thành đối thủ cạnh tranh và hiện là đối tác của PGA Tour. Nó cũng cho phép vương quốc này chào mức giá cao ngất ngưởng cho các ngôi sao bóng đá. Nói cách khác, Arab Saudi đang “tái chế” thặng dư tài khoản vãng lai khổng lồ của mình thành một loại tài sản dự trữ mới: các vận động viên và đội thể thao nổi tiếng.

Như ông Setser nhận thấy, với những thương vụ “mua sắm” thể thao đắt tiền, hay sân vận động lắp máy lạnh, các thành phố mới được xây dựng trên sa mạc và giá dầu sụt giảm, thặng dư tài khoản vãng lai của Arab Saudi chắc chắn sẽ biến mất.

Ông nói: “Điều đó có nghĩa là thặng dư tài khoản vãng lai của Arab Saudi sẽ không còn lâu hơn nữa. Giá dầu ở mức 70 hoặc 80 USD, theo tính toán của tôi, chỉ đủ trang trải hóa đơn nhập khẩu của vương quốc này. Còn những cầu thủ bóng đá đắt tiền là một loại hàng nhập khẩu xa xỉ. Và những loại hàng nhập khẩu xa xỉ như thế sẽ nhanh chóng làm giảm thặng dư tài khoản vãng lai của họ”.

Khi đó, Arab Saudi, về mặt cơ cấu, hoặc sẽ sử dụng tới khoản tiết kiệm tích lũy mà nước này có rất nhiều, hoặc nước này bằng cách nào đó sẽ điều chỉnh giá dầu cao hơn. Thực vậy, ngay sau khi cuộc phỏng vấn với ông Setser vào ngày 31/05, Arab Saudi đã tiến hành giảm sản lượng nhằm mục đích ổn định và thúc đẩy giá dầu.

Có thể bạn quan tâm

Giá vàng hôm nay 26/12: Quay đầu giảm sau đợt tăng mạnh cuối năm

Giá vàng hôm nay 26/12: Quay đầu giảm sau đợt tăng mạnh cuối năm

Thị trường
Ngày 26/12, thị trường giá vàng trong nước và thế giới ghi nhận diễn biến điều chỉnh nhẹ giảm trở lại sau chuỗi ngày tăng nóng, khi nhiều nhà đầu tư chọn chốt lời vào thời điểm cuối năm.
Các thị trường mới nổi bội thu năm 2025: Đà tăng có tiếp diễn trong năm 2026?

Các thị trường mới nổi bội thu năm 2025: Đà tăng có tiếp diễn trong năm 2026?

Kinh tế số
Sau nhiều năm bị lu mờ bởi sự thống trị của chứng khoán Mỹ, các thị trường mới nổi đang khép lại năm 2025 với một cú bứt phá mạnh mẽ, thậm chí vượt trội so với các thị trường phát triển.
Phương Tây có phá được thế độc quyền nam châm đất hiếm của Trung Quốc?

Phương Tây có phá được thế độc quyền nam châm đất hiếm của Trung Quốc?

Thị trường
Trong cuộc cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung ngày càng gay gắt, nam châm đất hiếm đang nổi lên như một “điểm nghẽn” then chốt của chuỗi cung ứng toàn cầu. Từ xe điện, tua bin gió, trí tuệ nhân tạo đến vũ khí chính xác, hầu hết các công nghệ định hình tương lai đều phụ thuộc vào loại vật liệu tưởng chừng nhỏ bé nhưng có giá trị chiến lược đặc biệt này.
TMC trở thành nhà phân phối chính thức thương hiệu Movespeed tại Việt Nam

TMC trở thành nhà phân phối chính thức thương hiệu Movespeed tại Việt Nam

Kinh tế số
Như vậy, từ nay Thùy Minh (TMC) sẽ chính thức bổ sung thêm thương hiệu công nghệ Movespeed vào hệ sinh thái của mình, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng của TMC khi chính thức gia nhập thị trường phụ kiện di động đầy tiềm năng.
Ấn Độ và New Zealand công bố hiệp định thương mại tự do, phần lớn hàng hóa được miễn thuế

Ấn Độ và New Zealand công bố hiệp định thương mại tự do, phần lớn hàng hóa được miễn thuế

Thị trường
Ấn Độ và New Zealand ngày thứ Hai 22/12, đã chính thức công bố một hiệp định thương mại tự do (FTA), theo đó phần lớn hàng hóa trao đổi giữa hai nền kinh tế sẽ được miễn hoặc giảm mạnh thuế nhập khẩu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
28°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
31°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
31°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
26°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
31°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
31°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
26°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
28°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
32°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
31°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
26°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
25°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
25°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
29°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
33°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
31°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
27°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
26°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
25°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây thưa
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
23°C
Phan Thiết

21°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
27°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
26°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
22°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
28°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
27°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
23°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
26°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
28°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
26°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
24°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
27°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
29°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
27°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
24°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây rải rác
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
16°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
21°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
22°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
21°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
16°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
17°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
19°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
14°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
13°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
13°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
14°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
16°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
17°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
18°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
20°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
19°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
18°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
17°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
23°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
24°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
20°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
19°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
18°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
24°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
25°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
20°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
19°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
20°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
25°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
23°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
22°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
21°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
24°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
26°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
23°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
21°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 02/01/2026 00:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 03:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 06:00
18°C
Thứ sáu, 02/01/2026 09:00
17°C
Thứ sáu, 02/01/2026 12:00
16°C
Thứ sáu, 02/01/2026 15:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 18:00
15°C
Thứ sáu, 02/01/2026 21:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 00:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 03:00
15°C
Thứ bảy, 03/01/2026 06:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 09:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 12:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 15:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 18:00
14°C
Thứ bảy, 03/01/2026 21:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 00:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 03:00
17°C
Chủ nhật, 04/01/2026 06:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 09:00
19°C
Chủ nhật, 04/01/2026 12:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 15:00
14°C
Chủ nhật, 04/01/2026 18:00
15°C
Chủ nhật, 04/01/2026 21:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 00:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 03:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 06:00
22°C
Thứ hai, 05/01/2026 09:00
21°C
Thứ hai, 05/01/2026 12:00
16°C
Thứ hai, 05/01/2026 15:00
15°C
Thứ hai, 05/01/2026 18:00
16°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,000 152,000
Hà Nội - PNJ 149,000 152,000
Đà Nẵng - PNJ 149,000 152,000
Miền Tây - PNJ 149,000 152,000
Tây Nguyên - PNJ 149,000 152,000
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 152,000
Cập nhật: 01/01/2026 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,080 15,280
Miếng SJC Nghệ An 15,080 15,280
Miếng SJC Thái Bình 15,080 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,200 15,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,200 15,500
NL 99.99 14,670
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,670
Trang sức 99.9 14,790 15,390
Trang sức 99.99 14,800 15,400
Cập nhật: 01/01/2026 02:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,508 15,282
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,508 15,283
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,489
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,508 1,528
Cập nhật: 01/01/2026 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17043 17313 17895
CAD 18657 18935 19550
CHF 32489 32873 33524
CNY 0 3470 3830
EUR 30217 30491 31524
GBP 34524 34916 35858
HKD 0 3247 3450
JPY 161 165 171
KRW 0 17 19
NZD 0 14850 15441
SGD 19902 20184 20713
THB 748 812 865
USD (1,2) 26029 0 0
USD (5,10,20) 26070 0 0
USD (50,100) 26099 26118 26377
Cập nhật: 01/01/2026 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,203 26,203 26,377
USD(1-2-5) 25,155 - -
USD(10-20) 25,155 - -
EUR 30,472 30,496 31,595
JPY 165.11 165.41 172.02
GBP 34,959 35,054 35,820
AUD 17,340 17,403 17,828
CAD 18,905 18,966 19,472
CHF 32,864 32,966 33,598
SGD 20,091 20,153 20,745
CNY - 3,720 3,812
HKD 3,332 3,342 3,418
KRW 16.91 17.63 18.89
THB 796.55 806.39 856.58
NZD 14,893 15,031 15,351
SEK - 2,815 2,892
DKK - 4,076 4,187
NOK - 2,576 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,077.06 - 6,808.01
TWD 759.34 - 912.08
SAR - 6,921.24 7,232.5
KWD - 83,424 88,120
Cập nhật: 01/01/2026 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,075 26,077 26,377
EUR 30,275 30,397 31,566
GBP 34,737 34,877 35,872
HKD 3,307 3,320 3,433
CHF 32,596 32,727 33,660
JPY 164.01 164.67 172.07
AUD 17,253 17,322 17,893
SGD 20,096 20,177 20,757
THB 813 816 854
CAD 18,831 18,907 19,494
NZD 14,955 15,483
KRW 17.50 19.18
Cập nhật: 01/01/2026 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26085 26085 26377
AUD 17210 17310 18238
CAD 18823 18923 19935
CHF 32715 32745 34332
CNY 0 3724.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30371 30401 32126
GBP 34799 34849 36615
HKD 0 3390 0
JPY 164.23 164.73 175.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14945 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20044 20174 20907
THB 0 777.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15080000 15080000 15280000
SBJ 13000000 13000000 15280000
Cập nhật: 01/01/2026 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,110 26,160 26,377
USD20 26,110 26,160 26,377
USD1 26,110 26,160 26,377
AUD 17,268 17,368 18,488
EUR 30,542 30,542 31,948
CAD 18,777 18,877 20,191
SGD 20,153 20,303 20,862
JPY 164.81 166.31 170.88
GBP 34,957 35,107 35,889
XAU 15,238,000 0 15,442,000
CNY 0 3,612 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/01/2026 02:00