Nguy cơ thiếu thanh khoản trên thị trường khi chính phủ Mỹ phát hành trái phiếu ồ ạt

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sau khi Tổng thống Joe Biden ký ban hành thỏa thuận về nợ trần của chính phủ Mỹ vào ngày 3-6, Bộ Tài chính Mỹ đang chuẩn bị cho một "cơn sóng thần" phát hành trái phiếu mới nhằm huy động tiền mặt cho các ngân khố đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, động thái này sẽ gây ra tình trạng thiếu thanh khoản trên thị trường và đe dọa đến các tài sản có rủi ro như cổ phiếu.

Nguy cơ khi Mỹ phát hành trái phiếu ồ ạt

Sau khi Quốc hội Mỹ thông qua thỏa thuận về trần nợ công và Tổng thống Joe Biden ký ban hành, Bộ Tài chính Mỹ sẽ tiến hành một cuộc phát hành trái phiếu vốn quy mô lớn nhằm tập trung huy động tiền mặt cho những ngân khố đang gặp khó khăn.

Thỏa thuận về nợ trần của chính phủ Mỹ, được gọi là Đạo luật trách nhiệm tài khóa 2023, đã đình chỉ mức trần nợ công hiện tại của chính phủ Mỹ là 31,4 nghìn tỉ đô la cho đến đầu năm 2025. Thay vì tăng mức trần nợ công, việc đình chỉ nợ trần cho phép Bộ Tài chính Mỹ thoải mái vay tiền để thanh toán các hóa đơn cho đến đầu năm 2025. Giới hạn trần nợ công sẽ được đặt ở mức nào tùy thuộc vào thỏa thuận đình chỉ nợ trần. Đảng Cộng hòa muốn đình chỉ nợ trần hơn là tăng trần nợ công vì lý do chính trị, để có lý lẽ rằng họ không ủng hộ việc tăng nợ công từ mặt kỹ thuật.

Tác động tiêu cực từ cơn sóng phát hành trái phiếu mới của Bộ Tài chính Mỹ có thể vượt qua hậu quả của cuộc đàm phán bế tắc về nợ trần công. Chương trình thắt chặt định lượng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông qua việc tăng lãi suất đã làm giảm dự trữ của các ngân hàng. Trong khi đó, các quỹ thị trường tiền tệ đang tích trữ tiền mặt để đề phòng suy thoái kinh tế.

Nikolaos Panigirtzoglou, nhà chiến lược của ngân hàng JPMorgan Chase, dự báo một đợt phát hành ồ ạt trái phiếu chính phủ Mỹ sẽ làm tăng thêm tác động của thắt chặt định lượng đối với thị trường cổ phiếu và trái phiếu. Các lo ngại về tình trạng thiếu thanh khoản có thể kích hoạt làn sóng bán tháo trên hai thị trường này và có thể làm giảm gần 5% hiệu suất kết hợp của chúng trong năm nay.

Các nhà chiến lược vĩ mô của ngân hàng Citigroup cũng đưa ra dự báo tương tự. Họ ước tính lực hút thanh khoản mạnh từ các đợt phát hành trái phiếu mới của Bộ Tài chính Mỹ có thể khiến chỉ số S&P 500 (theo dõi giá cổ phiếu của 500 doanh nghiệp vốn hóa lớn tiêu biểu ở thị trường chứng khoán Mỹ) giảm trung bình 5,4% trong hai tháng.

Đợt bán trái phiếu đầu tiên của Bộ Tài chính Mỹ, diễn ra vào ngày 5-6, sẽ tác động đến mọi lớp tài sản bị hút thanh khoản vốn đang cạn kiệt. JPMorgan Chase ước tính một thước đo thanh khoản thị trường trái phiếu chính phủ Mỹ mà ngân hàng này theo dõi sẽ giảm 1,1 nghìn tỉ đô la từ mức khoảng 25 nghìn tỉ đô la vào đầu năm 2023.

“Đây là một đợt rút thanh khoản rất lớn. Chúng tôi hiếm khi thấy một quy mô rút thanh khoản lớn như vậy. Chỉ trong những vụ sụp đổ nghiêm trọng như cú sụp đổ của ngân hàng đầu tư Lehman năm 2008, bạn mới thấy mức độ thanh khoản co lại như vậy”, nhà chiến lược Panigirtzoglou nói

Theo ước tính của JPMorgan, động thái bán trái phiếu mới của Bộ Tài chính Mỹ cùng với việc Fed thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ khiến thước đo thanh khoản của thị trường trái phiếu giảm 6% trong năm nay, trái ngược với mức tăng trưởng hàng năm trong hầu hết các năm trong thập niên qua.

Mỹ dựa vào các biện pháp quản lý đặc biệt để trang trải các hóa đơn trong những tháng gần đây khi Nhà Trắng và phe Cộng hòa gặp bế tắc trong đàm phán về nợ trần.

Với rủi ro vỡ nợ đã được loại bỏ nhờ thỏa thuận nợ trần đạt được trước thời hạn cuối 5-6, Bộ Tài chính Mỹ sẽ khởi động đợt bán trái phiếu mới với tổng giá trị lên đến 1.000 tỉ đô la Mỹ cho đến cuối quí 3, theo ước tính của của một số nhà phân tích ở Phố Wall. Bộ này sẽ bắt đầu bán đấu giá các lộ trái phiếu vào ngày 5-6 với tổng trị giá khoảng 170 tỉ đô la.

Điều gì xảy ra khi hàng tỉ đô la chạy qua hệ thống tài chính để rót vào lượng trái phiếu này không dễ dự đoán. Có nhiều khách mua trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn ngắn: ngân hàng, quỹ thị trường tiền tệ và nhiều người mua được phân loại “phi ngân hàng”, gồm hộ gia đình, quỹ hưu trí và doanh nghiệp.

Hiện tại, các ngân hàng không có nhu cầu lớn về trái phiếu chính phủ Mỹ vì lợi suất của chúng không cao bằng lãi suất cho vay.

Nhưng ngay cả khi các ngân hàng đứng ngoài cuộc, thì việc khách hàng rút tiền gửi ở ngân hàng để mua trái phiếu chính phủ Mỹ cũng làm hao hụt đáng kể nguồn dự trữ của họ.

Kịch bản tốt đẹp nhất là các quỹ thị trường trường tiền tệ sử dụng ngân quỹ của họ để mua phần lớn trái phiếu chính phủ Mỹ. Tuy nhiên, nếu các quỹ này không mua nhiều trái phiếu nhiều như kỳ vọng, thì các khách mua tiềm năng sẽ là hộ gia đình, quỹ hưu trí và doanh nghiệp. Những khách mua này có thể rút tiền gửi từ ngân hàng để thực hiện các giao dịch mua trái phiếu chính phủ Mỹ, làm trầm trọng thêm làn sóng rút tiền từ các ngân hàng khu vực trong thời gian gần đây.

Theo Althea Spinozzi, nhà chiến lược thu nhập cố định của Saxo Bank, các khách hàng đấu giá gián tiếp (các thực thể nước ngoài mua trái phiếu chính phủ Mỹ qua các kênh trung gian như công ty môi giới) cũng có thể là nguồn lực lớn . Bà nói: “Trong vài tuần qua, chúng tôi chứng kiến số lượng khách đấu giá gián tiếp ở mức kỷ lục trong các cuộc đấu giá bán trái phiếu của Bộ Tài chính Mỹ. Có vẻ như họ cũng sẽ hấp thụ một phần lớn trái phiếu chính phủ Mỹ trong các đợt phát hành sắp tới”.

Hiện tại, cơn phấn khích của giới đầu tư về triển vọng của trí tuệ nhân tạo đã đưa chỉ số S&P 500 lên đỉnh của một thị trường giá lên sau ba tuần tăng điểm. Trong khi đó, thanh khoản đối với các cổ phiếu riêng lẻ đang được cải thiện, đi ngược lại xu hướng chung.

Nhưng điều đó không dập tắt được nỗi sợ hãi về những gì thường xảy ra khi dự trữ của các ngân hàng sụt giảm rõ rệt: Cổ phiếu giảm giá và các tài sản rủi ro hơn sẽ chịu mức thua lỗ lớn.

“Chúng tôi nghĩ rằng giá cổ phiếu sẽ giảm dần và không có sự bùng nổ tăng giá nào nào do thanh khoản cạn kiệt”, Ulrich Urbahn, người đứng đầu bộ phận chiến lược đa tài sản của ngân hàng Berenberg, nhận định.

Có thể bạn quan tâm

Baidu tăng vọt 16%, đạt đỉnh 2 năm nhờ bắt tay đối tác AI và phát hành trái phiếu

Baidu tăng vọt 16%, đạt đỉnh 2 năm nhờ bắt tay đối tác AI và phát hành trái phiếu

Giao dịch số
Cổ phiếu của Baidu đã có cú bứt phá mạnh mẽ trên thị trường khi niêm yết tại Hồng Kông tăng gần 16% vào ngày 17/9, lên mức cao nhất trong vòng hai năm. Trước đó, mã này cũng ghi nhận mức tăng gần 8% trong phiên giao dịch tại Mỹ.
Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo

Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo

Thị trường
Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 8 giảm ít hơn so với dự báo, khi các chuyến hàng đến châu Á - thị trường thương mại lớn nhất của nước này đã cho thấy tín hiệu phục hồi. Tuy vậy, tổng kim ngạch vẫn ghi nhận mức âm tháng thứ tư liên tiếp, phản ánh những thách thức mà nền kinh tế lớn thứ tư thế giới đang phải đối mặt.
Giá bạc hôm nay 17/9/2025: Duy trì đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng

Giá bạc hôm nay 17/9/2025: Duy trì đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng

Thị trường
Thị trường bạc trong nước hôm nay ghi nhận đà tăng từ 18.000-23.000 đồng/lượng. Xu hướng này diễn ra trong bối cảnh giá bạc thế giới tiếp tục duy trì ở mức cao nhất trong vòng 14 năm
Giá vàng hôm nay 17/9/2025: Vàng trong nước tăng mạnh, thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce

Giá vàng hôm nay 17/9/2025: Vàng trong nước tăng mạnh, thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce

Thị trường
Thị trường vàng trong nước hôm nay 17/9 tăng giá mạnh, các doanh nghiệp kinh doanh vàng đồng loạt điều chỉnh tăng giá từ 1,2-2,3 triệu đồng/lượng, trong khi giá vàng thế giới chạm đỉnh 3.703 USD/ounce.
Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng làm việc với Sở Giao dịch chứng khoán London và FTSE Russell

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng làm việc với Sở Giao dịch chứng khoán London và FTSE Russell

Kinh tế số
Sáng này 15/9/2025 (theo giờ địa phương), tại London, Vương quốc Anh, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cùng Đoàn công tác của Bộ Tài chính đã có cuộc làm việc với Sở Giao dịch Chứng khoán London.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
33°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
30°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
32°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
30°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
25°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
28°C
Hà Giang

33°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 23/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 23/09/2025 06:00
33°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16934 17204 17781
CAD 18590 18867 19483
CHF 32700 33084 33730
CNY 0 3470 3830
EUR 30459 30734 31760
GBP 35050 35444 36386
HKD 0 3262 3464
JPY 172 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15265 15852
SGD 20047 20330 20856
THB 741 805 858
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26214 26445
Cập nhật: 18/09/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,185 26,185 26,445
USD(1-2-5) 25,138 - -
USD(10-20) 25,138 - -
EUR 30,779 30,804 31,917
JPY 176.5 176.82 183.54
GBP 35,552 35,648 36,393
AUD 17,269 17,331 17,748
CAD 18,859 18,920 19,386
CHF 33,078 33,181 33,882
SGD 20,275 20,338 20,929
CNY - 3,675 3,773
HKD 3,337 3,347 3,435
KRW 17.64 18.4 19.79
THB 792.93 802.72 855.18
NZD 15,324 15,466 15,852
SEK - 2,793 2,878
DKK - 4,112 4,237
NOK - 2,643 2,725
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.34 - 6,613.9
TWD 793.55 - 956.28
SAR - 6,924.02 7,259.31
KWD - 84,229 89,319
Cập nhật: 18/09/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,205 26,445
EUR 30,560 30,683 31,784
GBP 35,281 35,423 36,380
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,818 32,950 33,859
JPY 175.33 176.03 183.29
AUD 17,188 17,257 17,785
SGD 20,272 20,353 20,882
THB 806 809 844
CAD 18,811 18,887 19,390
NZD 15,346 15,835
KRW 18.28 20.04
Cập nhật: 18/09/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26445
AUD 17106 17206 17774
CAD 18764 18864 19416
CHF 32936 32966 33853
CNY 0 3673.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30737 30837 31610
GBP 35350 35400 36513
HKD 0 3385 0
JPY 175.34 176.34 182.87
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20201 20331 21059
THB 0 770.7 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13200000
XBJ 11000000 11000000 13200000
Cập nhật: 18/09/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,195 26,245 26,445
USD20 26,195 26,245 26,445
USD1 26,195 26,245 26,445
AUD 17,217 17,317 18,426
EUR 30,845 30,845 32,159
CAD 18,733 18,833 20,141
SGD 20,320 20,470 20,930
JPY 176.34 177.84 182.46
GBP 35,509 35,659 36,593
XAU 12,998,000 0 13,202,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 808 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/09/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC HCM 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 130,000 ▼300K 132,000 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,740 ▼150K 11,940 ▼150K
Cập nhật: 18/09/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 129,800
Hà Nội - PNJ 126,800 129,800
Đà Nẵng - PNJ 126,800 129,800
Miền Tây - PNJ 126,800 129,800
Tây Nguyên - PNJ 126,800 129,800
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 129,800
Cập nhật: 18/09/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,390 ▼30K 12,890 ▼30K
Trang sức 99.9 12,380 ▼30K 12,880 ▼30K
NL 99.99 11,800 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,800 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,650 ▼30K 12,950 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,650 ▼30K 12,950 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,650 ▼30K 12,950 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 13,000 ▼30K 13,200 ▼30K
Cập nhật: 18/09/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,297 ▼6K 13,172 ▼60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,297 ▼6K 13,173 ▼60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,258 ▼8K 1,285 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,258 ▼8K 1,286 ▼8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 123 ▼1115K 126 ▼1142K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,752 ▼793K 124,752 ▼793K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,159 ▲78383K 94,659 ▲85133K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,339 ▼544K 85,839 ▼544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,518 ▼488K 77,018 ▼488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,115 ▼467K 73,615 ▼467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,197 ▼334K 52,697 ▼334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,297 ▼6K 1,317 ▼6K
Cập nhật: 18/09/2025 14:00