Nợ đến hạn thanh toán của TTC Land phình to hơn 2.000 tỷ đồng

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
TTC Land đang phải đối mặt với khoản nợ gốc và lãi đến hạn thanh toán hơn 2.000 tỷ đồng trong năm nay, tuy nhiên không rõ doanh nghiệp này sẽ tìm nguồn tài chính từ đâu để trả nợ khi doanh thu đầu năm nhỏ giọt.

no den han thanh toan cua ttc land phinh to hon 2000 ty dong

Nợ đến hạn thanh toán của TTC Land phình to hơn 2.000 tỷ đồng.

Nợ đến hạn thanh toán hơn 2.000 tỷ đồng

Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (TTC Land; HOSE: SCR) đang phải đối mặt với áp lực trả khoản nợ gốc và lãi ước tính lên tới hơn 2.000 tỷ đồng đến hạn trong năm 2024, trong khi kết thúc quý 1/2024, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp này ghi nhận doanh thu èo uột.

Ngày 14/6/2024, TTC Land công bố thông tin bất thường đính chính Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 1/2024. Theo đó, TTC Land điều chỉnh khoản mục phải trả khác và nghiệp vụ với các bên liên quan, chủ yếu là các doanh nghiệp trong hệ sinh thái TTC Group.

Theo Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 1/2024, nợ phải trả của TTC Land tại ngày 31/03/2024 ghi nhận hơn 5.534 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn hơn 3.705 tỷ đồng và nợ dài hạn hơn 1.829 tỷ đồng.

Cũng theo báo cáo, các khoản vay dài hạn của TTC Land gia tăng đáng kể với giá trị hơn 1.428 tỷ đồng, tăng mạnh so với con số 837 tỷ đồng vào đầu năm 2023. Tại thời điểm 31/03/2024, TTC Land đang vay dài hạn Ngân hàng TMCP Phương Đông 1.316,8 tỷ đồng, Ngân hàng TMCP Nam Á 396,2 tỷ đồng, Ngân hàng TMCP An Bình 110 tỷ đồng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 97,6 tỷ đồng và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 28,1 tỷ đồng. Bên cạnh đó, cuối năm 2023 TTC Land có 525 tỷ đồng trong khoản nợ vay dài hạn được phân loại là nợ vay dài hạn đến hạn trả và con số này tiếp tục duy trì là 520 tỷ đồng vào cuối Quý 1/2024.

Đáng chú ý, báo cáo còn cho thấy TTC Land đang có khoản nợ hơn 302,7 tỷ đồng vay nợ ngân hàng đến hạn thanh toán trong năm nay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam hơn 220 tỷ đồng, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hơn 43,8 tỷ, Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh hơn 29,6 tỷ đồng và Ngân hàng TMCP Nam Á hơn 9,1 tỷ đồng.

Ngoài ra, TTC Land còn vay tổ chức và cá nhân với số tiền 863 tỷ đồng, trong đó, khoản vay từ cá nhân hơn 448,3 tỷ đồng, giảm 10 tỷ đồng so với hồi đầu năm; vay từ tổ chức ghi nhận 414,7 tỷ đồng tăng 87 tỷ đồng so với năm 2023.

Các khoản vay từ tổ chức chủ yếu được thực hiện với các doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái của TTC Group, cụ thể: vay Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Thành Công 315,8 tỷ đồng tăng 43 tỷ đồng so với năm 2023 (272,7 tỷ đồng), vay Công ty Cổ phần Khu công nghiệp Thành Thành Công là 55,4 tỷ đồng, tăng 5,4 tỷ đồng.

Đáng chú ý, các khoản vay của TTC Land phát sinh trong năm nay gồm: vay của Công ty Cổ phần Khai thác và Quản lý Khu công nghiệp Đặng Huỳnh số tiền 30 tỷ đồng và vay của Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Tân Hội 8,5 tỷ đồng.

Theo ước tính, lãi suất bình quân các khoản vay ngắn hạn và dài hạn của TTC Land khoảng 11%/năm (theo BCTC) thì TTC Land phải chi trả lãi vay trên 330 tỷ đồng/năm.

Như vậy, có thể thấy, tổng số tiền mà TTC Land phải thanh toán cho các cá nhân, tổ chức và ngân hàng trong năm 2024 lên tới trên 2.000 tỷ đồng, bao gồm: hơn 302,7 tỷ vay nợ ngân hàng, 863 tỷ đồng vay tổ chức và cá nhân, 520 tỷ đồng nợ vay dài hạn đến hạn thanh toán và hơn 330 tỷ đồng tiền lãi (ước tính).

no den han thanh toan cua ttc land phinh to hon 2000 ty dong

Các khoản vay ngân hàng, tổ chức và cá nhân đến hạn thanh toán trong năm nay.

Trong bối cảnh áp lực trả nợ vay ngắn hạn đang rất lớn nhưng doanh thu trong Quý 1/2024 của TTC Land chỉ đạt khoảng 69,5 tỷ đồng chưa đến 10% kế hoạch doanh thu năm 2024 đã được ĐHĐCĐ thường niên thông qua là 705 tỷ đồng; tiền mặt chỉ khoảng 81 tỷ đồng. Các dự án đang triển khai trong suốt những năm qua của TTC Land cho thấy viễn cảnh ảm đạm còn kéo dài sang những năm tới. Nguyên nhân là phần lớn dự án đều rơi vào tình trạng đình trệ do vướng mắc pháp lý hoặc sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trường.

Các khoản phải thu cho vay ngắn hạn của TTC Land ghi nhận hơn 1.200 tỷ đồng nhưng chủ yếu là thu cho vay từ các công ty con, công ty liên kết; trong đó có hơn 944 tỷ đồng đang cho Công ty Cổ phần May Tiến Phát vay để phát triển các dự án bất động sản.

Bên cạnh đó, khoản phải thu khác hơn 1.000 tỷ đồng chủ yếu là thu lãi tiền cho vay và thu góp vốn hợp tác kinh doanh từ các công ty con, công ty liên kết. Trong khi đó, các công ty con, công ty liên kết chưa có dòng thu từ bán hàng do các dự án chậm thủ tục pháp lý hoặc chưa đủ điều kiện bán hàng và thu tiền.

Giải pháp xử lý núi nợ

Với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế và kết quả kinh doanh hiện tại để thu xếp số tiền trên 2.000 tỷ đồng trả nợ là không dễ giải đối với giới thượng tầng TTC Land.

Vấn đề lớn nhất của TTC Land từ nay đến cuối năm là thu xếp khoản tiền gần 1.050 tỷ đồng để trả lãi vay (khoảng 230 tỷ đồng), nợ vay ngắn hạn (hơn 302,7 tỷ đồng) và nợ vay dài hạn đến hạn trả (520 tỷ đồng) của các ngân hàng.

no den han thanh toan cua ttc land phinh to hon 2000 ty dong

Dự án Charmington Iris là ví dụ tiêu biểu cho phần lớn dự án của TTC Land đang đình trệ do vướng pháp lý.

Dòng tiền từ bán hàng và khoản phải thu ngắn hạn không đủ trả nợ đến hạn, có thể TTC Land sẽ tính đến giải pháp cơ cấu lại nợ và bán một số tài sản để tạo dòng tiền trả nợ như một số doanh nghiệp đã thực hiện.

Trước đó, ngày 22/05/204, HĐQT TTC Land đã thông qua phương án phát hành cổ phần để hoán đổi khoản nợ 349,3 tỷ đồng, chủ yếu của Công ty Cổ phần Đầu tư TTC và Công ty Cổ phần KCN TTC nhằm giảm bớt áp lực trả nợ cho các cá nhân và tổ chức.

Các doanh nghiệp trong hệ sinh thái TTC Group có thể sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tạo dòng tiền cho TTC Land thông qua các giao dịch liên quan như cho vay, đặt cọc, ứng trước tiền mua sản phẩm. Tuy nhiên, việc hoán đổi nợ phải trả cho các công ty liên quan thành cổ phần của TTC Land như đã nêu sẽ khiến các công ty trong hệ sinh thái khó có khả năng tiếp tục duy trì dòng tiền để hỗ trợ TTC Land nếu như họ không được các ngân hàng tài trợ, bổ sung vốn bằng cách cho vay thêm.

Đối với việc bán các dự án để tạo dòng tiền trả nợ cũng không hề dễ dàng trong bối cảnh thị trường bất động sản vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn.

Với rủi ro hiện tại của ngành bất động sản, đặc biệt là pháp lý dự án và bán hàng, các kế hoạch táo bạo của các ngân hàng trong việc cơ cấu nợ cho TTC Land có thể khiến họ đối mặt với các rủi ro có hệ quả không lường trước. Tuy nhiên, đây có thể là phương án khả dĩ nhất của TTC Land trong việc xử lý các khoản nợ đến hạn.

Như đã trình bày ở trên, vai trò của ngân hàng trong việc tài trợ, cho vay, xử lý nợ đến hạn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của TTC Land trong thời gian tới, nhưng không hề dễ dàng.

Có thể bạn quan tâm

Đại học Fulbright Việt Nam nâng tầm trải nghiệm cho sinh viên

Đại học Fulbright Việt Nam nâng tầm trải nghiệm cho sinh viên

Chuyển đổi số
Chỉ trong 3 tuần, Agentforce đã được tích hợp vào cổng dịch vụ One Stop dành cho sinh viên của nhà trường, mang đến một trợ lý ảo có khả năng giao tiếp tự nhiên, giải đáp thắc mắc nhanh chóng và hiệu quả, từ đó đáp ứng nhu cầu của lượng sinh viên ngày càng tăng. Các phản hồi từ công cụ AI này được xây dựng dựa trên nền tảng dữ liệu sinh viên đáng tin cậy và được hợp nhất thông qua Data Cloud, hệ thống lưu trữ dữ liệu quy mô lớn thuộc nền tảng Salesforce.
Thùy Minh Technology và Dahua ký kết hợp tác chiến lược

Thùy Minh Technology và Dahua ký kết hợp tác chiến lược

Thị trường
Cụ thể, Công ty Cổ phần Công nghệ Thùy Minh (TMC) sẽ trở thành nhà phân phối chính hãng cho toàn bộ dải sản phẩm bộ nhớ (Memory) của Dahua Technology tại thị trường Việt Nam.
Tập đoàn VNPT đón nhận danh hiệu Anh hùng lao động

Tập đoàn VNPT đón nhận danh hiệu Anh hùng lao động

Doanh nghiệp số
Đây là sự ghi nhận xứng đáng cho những nỗ lực vượt bậc của VNPT trong công cuộc đổi mới sáng tạo, đặc biệt trong thực hiện sứ mệnh tiên phong xây dựng hạ tầng số và thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số quốc gia.

'Chọn điểm đến - Chọn Mường Thanh': Hàng loạt ưu đãi độc quyền tại ITE HCMC 2025

Kết nối sáng tạo
Góp mặt tại ITE HCMC 2025, Tập đoàn Khách sạn Mường Thanh mang đến chương trình giảm giá tới 60% dịch vụ lưu trú cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn, mở rộng cơ hội kết nối du khách và đối tác, đồng thời tiếp tục khẳng định thương hiệu khách sạn Việt hàng đầu Đông Dương.
NAB Innovation Centre Vietnam khai trương văn phòng mới

NAB Innovation Centre Vietnam khai trương văn phòng mới

Nhân lực số
Đây sẽ là nơi tạo nên môi trường làm việc đạt chuẩn thế giới, cũng như mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, văn phòng mới tại Hà Nội của NAB Innovation Centre Vietnam sẽ là nơi các tài năng công nghệ Việt Nam có thể cùng xây dựng và phát triển các giải pháp số hóa với bạn bè quốc tế.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17026 17297 17872
CAD 18541 18818 19434
CHF 32519 32903 33550
CNY 0 3470 3830
EUR 30364 30639 31663
GBP 35065 35459 36384
HKD 0 3261 3463
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15403 15990
SGD 20043 20326 20848
THB 742 806 859
USD (1,2) 26118 0 0
USD (5,10,20) 26160 0 0
USD (50,100) 26188 26223 26476
Cập nhật: 16/09/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,196 26,196 26,476
USD(1-2-5) 25,149 - -
USD(10-20) 25,149 - -
EUR 30,578 30,602 31,732
JPY 175.96 176.28 183.16
GBP 35,448 35,544 36,331
AUD 17,319 17,382 17,813
CAD 18,778 18,838 19,321
CHF 32,787 32,889 33,606
SGD 20,214 20,277 20,894
CNY - 3,659 3,747
HKD 3,337 3,347 3,438
KRW 17.6 18.35 19.75
THB 788.87 798.61 851.44
NZD 15,412 15,555 15,955
SEK - 2,788 2,878
DKK - 4,086 4,213
NOK - 2,637 2,720
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,868.89 - 6,607.11
TWD 788.64 - 951.7
SAR - 6,923.59 7,264.35
KWD - 84,219 89,259
Cập nhật: 16/09/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,225 26,226 26,476
EUR 30,341 30,463 31,572
GBP 35,142 35,283 36,253
HKD 3,327 3,340 3,445
CHF 32,537 32,668 33,577
JPY 174.85 175.55 182.83
AUD 17,218 17,287 17,822
SGD 20,227 20,308 20,843
THB 808 811 847
CAD 18,735 18,810 19,317
NZD 15,464 15,961
KRW 18.20 19.94
Cập nhật: 16/09/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26284 26284 26476
AUD 17203 17303 17873
CAD 18721 18821 19375
CHF 32753 32783 33669
CNY 0 3669.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30637 30737 31512
GBP 35357 35407 36510
HKD 0 3385 0
JPY 175.5 176.5 183.01
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15508 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20200 20330 21059
THB 0 772.1 0
TWD 0 860 0
XAU 12400000 12400000 13110000
XBJ 11000000 11000000 13110000
Cập nhật: 16/09/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,476
USD20 26,202 26,252 26,476
USD1 26,202 26,252 26,476
AUD 17,266 17,366 18,477
EUR 30,653 30,653 31,965
CAD 18,659 18,759 20,069
SGD 20,263 20,413 20,877
JPY 175.83 177.33 181.93
GBP 35,413 35,563 36,335
XAU 12,838,000 0 13,112,000
CNY 0 3,552 0
THB 0 805 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/09/2025 01:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 128,600 131,100
AVPL/SJC HCM 128,600 131,100
AVPL/SJC ĐN 128,600 131,100
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 11,900
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 11,890
Cập nhật: 16/09/2025 01:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,200 129,200
Hà Nội - PNJ 126,200 129,200
Đà Nẵng - PNJ 126,200 129,200
Miền Tây - PNJ 126,200 129,200
Tây Nguyên - PNJ 126,200 129,200
Đông Nam Bộ - PNJ 126,200 129,200
Cập nhật: 16/09/2025 01:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,300 12,800
Trang sức 99.9 12,290 12,790
NL 99.99 11,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,560 12,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,560 12,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,560 12,860
Miếng SJC Thái Bình 12,860 13,110
Miếng SJC Nghệ An 12,860 13,110
Miếng SJC Hà Nội 12,860 13,110
Cập nhật: 16/09/2025 01:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,286 13,112
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,286 13,113
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 125 128
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 125 1,281
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,225 1,255
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,257 124,257
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 86,784 94,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 77,999 85,499
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,213 76,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 65,824 73,324
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 44,989 52,489
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,286 1,311
Cập nhật: 16/09/2025 01:45