Viettel Post (VTP): Thắng thầu cung ứng dịch vụ cho loạt đối tác lớn, hé lộ chiến lược phát triển mới

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Lãnh đạo Viettel Post (mã cổ phiếu VTP) cho biết đã thắng thầu cung ứng dịch vụ kho vận cho loạt đối tác lớn và đặt mục tiêu mảng chuyển phát & logistics năm nay sẽ tăng trưởng gấp 3 - 4 lần mặt bằng chung toàn ngành.

Mục tiêu mảng chuyển phát & logistics tăng trưởng năm nay tăng trưởng 45%

Vừa qua, Tổng Công ty Bưu chính Viettel (Viettel Post, mã cổ phiếu VTP - sàn HoSE) đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024 với việc thông qua toàn bộ các tờ trình.

Đáng chú ý, Viettel Post lên kế hoạch tái cơ cấu các mảng kinh doanh, giảm dần mảng bán hàng (sim, thẻ điện thoại) để tập trung vào lĩnh vực lõi là chuyển phát và logistics vốn có biên lợi nhuận tốt hơn.

Theo đó, tổng công ty lập kế hoạch kinh doanh năm nay với mục tiêu doanh thu hợp nhất 13.189 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 370 tỷ đồng, lần lượt giảm 33% và giảm 2,6% so với năm 2023.

Chia sẻ với cổ đông tại Đại hội, ông Hoàng Trung Thành - Tổng Giám đốc Viettel Post khẳng định việc xoay trục kinh doanh như trên sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận theo số tuyệt đối và sẽ giúp cải thiện tỷ lệ biên lợi nhuận chung. Năm nay, Viettel Post đặt mục tiêu doanh thu lĩnh vực chuyển phát và logistics đạt 9.147 tỷ đồng, tăng 33,3% so với năm 2023, chiếm gần 70% tổng doanh thu dự kiến.

Tổng Giám đốc Viettel Post cũng cho biết, tổng công ty đã định vị lại chiến lược kinh doanh với khách hàng mục tiêu là B2B (doanh nghiệp - doanh nghiệp) chứ không phải B2C (doanh nghiệp - khách hàng). Đồng thời, mở rộng từ last mile delivery sang supply chain.

“Supply chain sẽ là 1 trụ cột quan trọng của Viettel Post trong dài hạn. Tổng công ty đã vượt qua các hãng logistics hàng đầu để thắng thầu cung cấp dịch vụ kho vận, supply chain cho loạt tập đoàn lớn ở nhiều lĩnh vực như Unilever, Abbott, Guardian,…”, ông Hoàng Trung Thành nói.

Lãnh đạo Viettel Post cũng cho biết, tổng công ty đã triển khai nhiều giải pháp logisitcs chủ chốt mới tạo động lực tăng trưởng cho năm nay như đưa vào khai thác phương thức vận tải đường sắt nội địa với 12 đoàn tàu vận chuyển hàng hoá nhanh Bắc – Nam; thử nghiệm kinh doanh vận tải xuyên biên giới Việt Nam - Trung Quốc; xây dựng phương án kinh doanh

thương mại điện từ chiều về; xúc tiến cung cấp dịch vụ cho các sàn

thương mại điện tử tại Việt Nam như Shopee, Lazada, Tiktok…

Ngoài ra, Viettel Post đang chuyển dịch các đối tượng từ thuê ngoài qua đối tác sang hợp đồng lao động trong năm 2024 (khoảng 9.000 người). Điều này giúp bưu tá yên tâm công tác, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ.

"Năm 2024, mục tiêu doanh thu lĩnh vực chuyển phát và logistics của Viettel Post khi trình với cổ đông là tăng trưởng hơn 30% nhưng ban điều hành tự đặt mục tiêu tăng trưởng 45%. Đặt mục tiêu điều hành cao hơn là cách mà Viettel Post thực hiện hoá khát vọng của mình", Tổng giám đốc Viettel Post chia sẻ.

Mục tiêu tăng trưởng trên cũng cao hơn từ 3 - 4 lần mức tăng trưởng trung bình ngành chuyển phát tại Việt Nam hiện nay.

Thông tin về kết quả kinh doanh quý 1/2024, ông Hoàng Trung Thành cho biết, các chỉ tiêu cốt lõi đề tăng trưởng khả quan, đặc biệt là mảng chuyển phát với doanh thu tăng trưởng gần 54% so với cùng kỳ năm 2023, đạt hơn 1.853 tỷ đồng; tương tự, doanh thu mảng logistics tăng trưởng gần 32%, đạt gần 223 tỷ đồng.

Lợi nhuận trước thuế quý 1/2024 của Viettel Post đạt 73,6 tỷ đồng, vượt 13,2% kế hoạch đề ra, Tổng giám đốc Viettel Post tiết lộ.

viettel post vtp thang thau cung ung dich vu cho loat doi tac lon he lo chien luoc phat trien moi

Ban lãnh đạo Viettel Post chủ trì Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024.

Mục tiêu doanh thu trong vòng 5 năm tới sẽ tăng gấp 10 lần

Trả lời câu hỏi của cổ đông về mục tiêu tổng doanh thu vào năm 2029 sẽ cao gấp 10 lần so với năm 2023, ông Hoàng Trung Thành cho biết mục tiêu này mang tính khát vọng, và tầm nhìn để Viettel Post không ngừng phát triển và nâng cao vị thế trong 5 năm tới.

Theo Tổng Giám đốc Viettel Post, khi đánh giá thị trường thương mại điện tử Việt Nam, nhiều tổ chức uy tín nhận định Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử cao nhất khu vực ASEAN và là một trong những thị trường tăng trưởng thương mại điện tử cao nhất thế giới, mỗi năm trung bình khoảng 30-35%.

“Nếu Viettel Post đặt mục tiêu tăng trưởng cao hơn thị trường, khoảng 50 -55% thì sau 5 năm sẽ tăng gấp 10 lần”, ông Hoàng Trung Thành nói.

viettel post vtp thang thau cung ung dich vu cho loat doi tac lon he lo chien luoc phat trien moi

Ông Nguyễn Thanh Nam - Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel kiêm Chủ tịch HĐQT Viettel Post

Chia sẻ thêm về vấn đề này, ông Nguyễn Thanh Nam - Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel kiêm Chủ tịch HĐQT Viettel Post cho biết, hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu doanh thu tăng gấp 10 lần trong 5 năm tới nhưng sẽ cần chú trọng chỉ tiêu lợi nhuận trong bối cảnh Viettel Post sắp đầu tư mạnh hơn cho cửa khẩu thông minh hay các hệ thống logistics quốc gia. Các khoản đầu tư này sẽ có giá trị khấu hao lớn trong thời gian ban đầu.

“Doanh thu tăng nhanh và lợi nhuận tăng chậm hơn là chuyện bình thường trong giai đoạn đầu đầu tư. Vì vậy, Viettel Post phải cân đối để mục tiêu giữ vị thế đầu ngành nhưng lợi nhuận cần tăng trưởng hơn trung bình ngành, trả cổ tức cao hơn lãi suất ngân hàng”, Chủ tịch Viettel Post nói.

Về chiến lược đầu tư, ông Nguyễn Thanh Nam nói, với vai trò là doanh nghiệp nhà nước, cộng hưởng với thế mạnh sẵn có của Tập đoàn Viettel như nguồn lực tài chính, công nghệ, con người, Viettel Post hiện là một trong số ít doanh nghiệp tại Việt Nam đủ năng lực xây dựng các hạng mục chủ chốt cấu thành nên hạ tầng logistics quốc gia, như cửa khẩu thông minh, công viên logistics…

"Nếu chúng ta làm những lĩnh vực mới, cơ hội là rất lớn. Nếu không làm, tăng trưởng chỉ ở mức trung bình, không đột phá", Chủ tịch Viettel Post nhấn mạnh.

Trước mắt, Viettel Post sẽ tập trung xây dựng hạ tầng logistics và chuỗi cung ứng cho 4 ngành hàng, gồm thực phẩm khô, dược phẩm, sữa, hóa mỹ phẩm, và xây dựng mô hình logistics tinh gọn trực tiếp từ nhà sản xuất đến nhà bán lẻ, cũng như ứng dụng công nghệ robot tự hành tại các kho khai thác.

Trong trung và dài hạn, Viettel Post nỗ lực triển khai quy hoạch hạ tầng logistics bao gồm công viên - trung tâm logistics, kho ngoại quan, cảng cạn để kết nối các vùng miền nuôi trồng, khu công nghiệp với các hub giao thông đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, và hệ thống cửa khẩu nhằm giúp cho hàng hóa lưu thông nhanh nhất và chi phí thấp nhất.

Có thể bạn quan tâm

Xây dựng lộ trình cụ thể để bảo vệ lợi ích thương mại của Việt Nam

Xây dựng lộ trình cụ thể để bảo vệ lợi ích thương mại của Việt Nam

Thị trường
Khẩn trương xây dựng một lộ trình cụ thể để Việt Nam bảo vệ lợi ích thương mại trước các biện pháp thuế quan tiềm tàng từ chính quyền Tổng thống Donald Trump, đồng thời tăng cường hợp tác chiến lược với Hoa Kỳ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong quan hệ song phương giữa hai nước.
Giá vàng miếng SJC bất ngờ tăng trở lại đạt 135,8 triệu đồng/lượng

Giá vàng miếng SJC bất ngờ tăng trở lại đạt 135,8 triệu đồng/lượng

Thị trường
Vào 8:30 sáng 9/9, giá vàng miếng SCJ trong nước bất ngờ tăng trở lại, đồng loạt các thương hiệu lớn trong nước công bố bảng giá bán ra với vàng miến SJC là 135,800,000 đồng/lượng.
Giá bạc hôm nay 9/9/2025: Trong nước tăng nhẹ, thế giới lập đỉnh 44,22 USD/ounce

Giá bạc hôm nay 9/9/2025: Trong nước tăng nhẹ, thế giới lập đỉnh 44,22 USD/ounce

Thị trường
Thị trường bạc hôm nay 9/9/2025 ghi nhận giá bạc trong nước có xu hướng tăng nhẹ tại hầu hết các thị trường, trong khi kim loại "trắng" trên sàn quốc tế giá bạc gần 44,22 USD/ounce, đây là mức cao nhất trong 14 năm qua.
Giá vàng hôm nay 9/9/2025: Trong nước

Giá vàng hôm nay 9/9/2025: Trong nước 'hạ nhiệt' sau cơn sốt, thế giới lập đỉnh mới 3.630,72 USD/ounce

Thị trường
Giá vàng 9/9/2025: Vàng SJC giảm 800,000 đồng xuống 133,1-135,1 triệu/lượng sau chỉ đạo thanh tra của Chính phủ, trong khi vàng thế giới lập đỉnh 3.630,72 USD/ounce nhờ kỳ vọng Fed cắt lãi suất.
Giá vàng hôm nay 8/9/2025: Trong nước ổn định 135,4 triệu/lượng, thế giới sát 3.591 USD

Giá vàng hôm nay 8/9/2025: Trong nước ổn định 135,4 triệu/lượng, thế giới sát 3.591 USD

Thị trường
Giá vàng ngày 8/9/2025 giữ ổn định với SJC ở 135,4 triệu đồng/lượng, vàng thế giới đạt 3.591 USD/ounce. Chênh lệch trong nước và thế giới 20,76 triệu đồng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 33°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
23°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây thưa
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
20°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16906 17176 17751
CAD 18482 18759 19376
CHF 32375 32758 33405
CNY 0 3470 3830
EUR 30211 30485 31519
GBP 34833 35226 36159
HKD 0 3259 3460
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15339 15926
SGD 20004 20286 20808
THB 744 807 861
USD (1,2) 26135 0 0
USD (5,10,20) 26177 0 0
USD (50,100) 26205 26240 26482
Cập nhật: 12/09/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,224 26,224 26,482
USD(1-2-5) 25,176 - -
USD(10-20) 25,176 - -
EUR 30,483 30,507 31,609
JPY 175.56 175.88 182.6
GBP 35,289 35,385 36,122
AUD 17,177 17,239 17,657
CAD 18,734 18,794 19,259
CHF 32,702 32,804 33,490
SGD 20,197 20,260 20,855
CNY - 3,663 3,748
HKD 3,336 3,346 3,434
KRW 17.54 18.29 19.66
THB 791.71 801.49 855.14
NZD 15,336 15,478 15,863
SEK - 2,776 2,860
DKK - 4,073 4,196
NOK - 2,620 2,699
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,859.08 - 6,581.08
TWD 786.76 - 948.63
SAR - 6,933.17 7,267.88
KWD - 84,283 89,251
Cập nhật: 12/09/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,215 26,220 26,482
EUR 30,262 30,384 31,471
GBP 35,069 35,210 36,153
HKD 3,322 3,335 3,437
CHF 32,433 32,563 33,445
JPY 174.96 175.66 182.82
AUD 17,105 17,174 17,695
SGD 20,222 20,303 20,824
THB 808 811 846
CAD 18,695 18,770 19,262
NZD 15,413 15,899
KRW 18.23 19.97
Cập nhật: 12/09/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26198 26198 26482
AUD 17085 17185 17750
CAD 18663 18763 19315
CHF 32621 32651 33525
CNY 0 3670.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30493 30593 31368
GBP 35145 35195 36301
HKD 0 3385 0
JPY 174.89 175.89 182.4
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15447 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20165 20295 21016
THB 0 773.6 0
TWD 0 860 0
XAU 12500000 12500000 13330000
XBJ 11000000 11000000 13330000
Cập nhật: 12/09/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,225 26,275 26,482
USD20 26,225 26,275 26,482
USD1 26,225 26,275 26,482
AUD 17,144 17,244 18,360
EUR 30,558 30,558 31,930
CAD 18,615 18,715 20,025
SGD 20,249 20,399 21,114
JPY 175.59 177.09 181.65
GBP 35,270 35,420 36,189
XAU 13,128,000 0 13,432,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 809 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/09/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,300 133,300
AVPL/SJC HCM 130,300 133,300
AVPL/SJC ĐN 130,300 133,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,580 11,680
Nguyên liệu 999 - HN 11,570 11,670
Cập nhật: 12/09/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 127,300 130,300
Hà Nội - PNJ 127,300 130,300
Đà Nẵng - PNJ 127,300 130,300
Miền Tây - PNJ 127,300 130,300
Tây Nguyên - PNJ 127,300 130,300
Đông Nam Bộ - PNJ 127,300 130,300
Cập nhật: 12/09/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,360 12,860
Trang sức 99.9 12,350 12,850
NL 99.99 11,470
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,620 12,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,620 12,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,620 12,920
Miếng SJC Thái Bình 13,030 13,330
Miếng SJC Nghệ An 13,030 13,330
Miếng SJC Hà Nội 13,030 13,330
Cập nhật: 12/09/2025 07:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,303 13,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,303 13,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,266 1,296
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,266 1,297
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,251 1,281
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 121,832 126,832
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 88,735 96,235
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,767 87,267
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 70,799 78,299
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 6,734 7,484
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,073 53,573
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,333
Cập nhật: 12/09/2025 07:00