WHO công nhận tiềm năng của AI

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát hành một ấn phẩm mới liệt kê những cân nhắc quy định quan trọng về trí tuệ nhân tạo (AI) cho sức khỏe.

who cong nhan tiem nang cua ai

Ấn phẩm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập tính an toàn và hiệu quả của hệ thống AI, nhanh chóng cung cấp các hệ thống phù hợp cho những người cần chúng và thúc đẩy đối thoại giữa các bên liên quan, bao gồm nhà phát triển, cơ quan quản lý, nhà sản xuất, nhân viên y tế và bệnh nhân.

Với sự sẵn có ngày càng tăng của dữ liệu chăm sóc sức khỏe và sự tiến bộ nhanh chóng trong các kỹ thuật phân tích - cho dù là học máy, dựa trên logic hay thống kê - các công cụ AI có thể biến đổi ngành y tế. WHO công nhận tiềm năng của AI trong việc nâng cao kết quả sức khỏe bằng cách tăng cường các thử nghiệm lâm sàng; cải thiện chẩn đoán y tế, điều trị, tự chăm sóc và chăm sóc lấy con người làm trung tâm; và bổ sung kiến ​​thức, kỹ năng và năng lực của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Ví dụ, AI có thể hữu ích ở những nơi thiếu chuyên gia y tế, chẳng hạn như trong việc diễn giải các bản quét võng mạc và hình ảnh X quang cùng nhiều thứ khác.

Tuy nhiên, các công nghệ AI - bao gồm các mô hình ngôn ngữ lớn - đang được triển khai nhanh chóng, đôi khi chúng ta chưa hiểu đầy đủ về cách chúng hoạt động, điều này có thể mang lại lợi ích hoặc gây hại cho người dùng cuối, bao gồm cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân. Khi sử dụng dữ liệu sức khỏe, hệ thống AI có thể có quyền truy cập vào thông tin cá nhân nhạy cảm, cần có các khung pháp lý và quy định mạnh mẽ để bảo vệ quyền riêng tư, bảo mật và tính toàn vẹn mà ấn phẩm này nhằm mục đích giúp thiết lập và duy trì.

Tiến sĩ Tedros Adhanom Ghebreyesus, Tổng Giám đốc WHO cho biết: “Trí tuệ nhân tạo hứa hẹn nhiều hứa hẹn cho sức khỏe, nhưng cũng đi kèm với những thách thức nghiêm trọng, bao gồm thu thập dữ liệu phi đạo đức, các mối đe dọa an ninh mạng và khuếch đại những thành kiến ​​hoặc thông tin sai lệch”. “Hướng dẫn mới này sẽ hỗ trợ các quốc gia quản lý AI một cách hiệu quả, khai thác tiềm năng của nó, dù là trong điều trị ung thư hay phát hiện bệnh lao, đồng thời giảm thiểu rủi ro”.

Để đáp ứng nhu cầu của các quốc gia đang phát triển trong việc quản lý một cách có trách nhiệm sự phát triển nhanh chóng của công nghệ y tế AI, ấn phẩm nêu ra sáu lĩnh vực quản lý AI cho sức khỏe.

Để nuôi dưỡng niềm tin, ấn phẩm nhấn mạnh tầm quan trọng của tính minh bạch và tài liệu , chẳng hạn như thông qua tài liệu về toàn bộ vòng đời sản phẩm và theo dõi quá trình phát triển.

Để quản lý rủi ro , các vấn đề như “mục đích sử dụng”, “học tập liên tục”, sự can thiệp của con người, mô hình đào tạo và các mối đe dọa an ninh mạng đều phải được giải quyết một cách toàn diện, với các mô hình được thiết kế đơn giản nhất có thể.

Việc xác thực dữ liệu từ bên ngoài và làm rõ mục đích sử dụng AI sẽ giúp đảm bảo an toàn và tạo điều kiện thuận lợi cho quy định.
Cam kết về chất lượng dữ liệu , chẳng hạn như thông qua việc đánh giá nghiêm ngặt hệ thống trước khi phát hành, là rất quan trọng để đảm bảo hệ thống không khuếch đại những thành kiến ​​và sai sót.

Những thách thức đặt ra bởi các quy định quan trọng, phức tạp - chẳng hạn như Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) ở Châu Âu và Đạo luật về trách nhiệm giải trình và cung cấp thông tin bảo hiểm y tế (HIPAA) ở Hoa Kỳ - được giải quyết bằng cách nhấn mạnh vào việc hiểu phạm vi quyền tài phán và các yêu cầu về sự đồng ý, phục vụ cho quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu.

Thúc đẩy sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý, bệnh nhân, chuyên gia chăm sóc sức khỏe, đại diện trong ngành và đối tác chính phủ, có thể giúp đảm bảo các sản phẩm và dịch vụ luôn tuân thủ quy định trong suốt vòng đời của chúng.

Các hệ thống AI rất phức tạp và không chỉ phụ thuộc vào mã được xây dựng mà còn phụ thuộc vào dữ liệu mà chúng được đào tạo, chẳng hạn như dữ liệu đến từ cài đặt lâm sàng và tương tác của người dùng. Quy định tốt hơn có thể giúp quản lý rủi ro do AI khuếch đại sai lệch trong dữ liệu đào tạo.

Ví dụ, các mô hình AI có thể khó thể hiện chính xác sự đa dạng của quần thể, dẫn đến sai lệch, thiếu chính xác hoặc thậm chí thất bại. Để giúp giảm thiểu những rủi ro này, các quy định có thể được sử dụng để đảm bảo rằng các thuộc tính – chẳng hạn như giới tính, chủng tộc và dân tộc – của những người có trong dữ liệu đào tạo đều được báo cáo và các tập dữ liệu được cố ý tạo ra mang tính đại diện.

Ấn phẩm mới của WHO nhằm mục đích phác thảo các nguyên tắc chính mà các chính phủ và cơ quan quản lý có thể tuân theo để phát triển hướng dẫn mới hoặc điều chỉnh hướng dẫn hiện có về AI ở cấp quốc gia hoặc khu vực.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ban hành hướng dẫn quản lý trí tuệ nhân tạo (AI) trong chăm sóc sức khỏe, nhấn mạnh đến sự an toàn, hiệu quả và sự hợp tác của các bên liên quan. Nó nhận ra tiềm năng của AI trong việc chuyển đổi hoạt động chăm sóc sức khỏe, cải thiện các thử nghiệm lâm sàng, chẩn đoán, điều trị và bổ sung kiến ​​thức y tế. Bất chấp việc triển khai nhanh chóng các công nghệ AI, vẫn có những lo ngại về hiệu suất, các cân nhắc về đạo đức và tác hại tiềm ẩn đối với người dùng cuối. WHO nhấn mạnh sự cần thiết của các khuôn khổ pháp lý và quy định mạnh mẽ để bảo vệ quyền riêng tư, bảo mật và tính toàn vẹn trong việc xử lý dữ liệu sức khỏe nhạy cảm.

Tổng Giám đốc WHO, Tiến sĩ Tedros Adhanom Ghebreyesus tuyên bố rằng mặc dù AI mang lại nhiều hứa hẹn cho sức khỏe nhưng nó cũng đặt ra những thách thức như thu thập dữ liệu phi đạo đức, các mối đe dọa an ninh mạng và thành kiến. Hướng dẫn mới nhằm hỗ trợ các quốc gia quản lý AI một cách hiệu quả, cân bằng lợi ích tiềm năng của nó với rủi ro được giảm thiểu.

Ấn phẩm nêu ra sáu lĩnh vực chính trong quy định về công nghệ y tế AI:

Tính minh bạch và tài liệu:

• Nhấn mạnh tính minh bạch trong suốt vòng đời sản phẩm AI.

• Nhấn mạnh việc ghi lại các quá trình phát triển để nuôi dưỡng niềm tin.

Quản lý rủi ro:

• Giải quyết các vấn đề như 'mục đích sử dụng', 'học tập liên tục', sự can thiệp của con người và các mối đe dọa an ninh mạng.

• Ủng hộ việc đơn giản hóa các mô hình AI để quản lý rủi ro hiệu quả.

Xác thực bên ngoài:

• Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác nhận dữ liệu bên ngoài đối với sự an toàn và hỗ trợ quy định.

• Kêu gọi làm rõ mục đích sử dụng của hệ thống AI.

Cam kết chất lượng dữ liệu:

• Ủng hộ cam kết về chất lượng dữ liệu thông qua đánh giá nghiêm ngặt trước khi phát hành.

• Quan trọng để ngăn chặn những thành kiến ​​và sai sót trong hệ thống AI.

Tuân thủ các quy định:

• Giải quyết những thách thức từ các quy định phức tạp như GDPR và HIPAA.

• Nhấn mạnh việc hiểu rõ các yêu cầu về quyền tài phán và sự đồng ý đối với quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu.

Hợp tác cho vòng đời:

• Khuyến khích sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý, bệnh nhân, chuyên gia chăm sóc sức khỏe, đại diện ngành và đối tác chính phủ.

• Nhằm mục đích đảm bảo tuân thủ các quy định trong suốt vòng đời của các sản phẩm và dịch vụ AI.

Ấn phẩm của WHO nhằm mục đích cung cấp cho các chính phủ và cơ quan quản lý những nguyên tắc chính để phát triển hoặc điều chỉnh hướng dẫn AI ở cấp quốc gia hoặc khu vực.

Có thể bạn quan tâm

Xu hướng ứng dụng công nghệ IoT/AI trong ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam

Xu hướng ứng dụng công nghệ IoT/AI trong ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam

AI
Samsung và cách mạng

Samsung và cách mạng 'AI cho mọi người': Cá nhân hóa AI với dữ liệu và kết nối (Bài 2)

AI
Samsung và cuộc cách mạng

Samsung và cuộc cách mạng 'AI cho mọi người'

AI
AI đang dần trở thành một phần tất yếu của cuộc sống, nhưng làm thế nào để có thể biến giấc mơ “AI cho mọi người” thành hiện thực là một bài toán vô cùng lớn, cần nhiều thời gian, tiền bạc và cả một tầm nhìn không phải ai cũng có thể làm được.
Trung Quốc vươn lên thách thức Hoa Kỳ trong cuộc đua AI

Trung Quốc vươn lên thách thức Hoa Kỳ trong cuộc đua AI

AI
Trung Quốc đang nỗ lực xây dựng và phát triển năng lực trí tuệ nhân tạo (AI) của riêng mình, bất chấp các hạn chế từ Hoa Kỳ. Cuộc đua giữa hai cường quốc công nghệ đang diễn ra gay gắt, Trung Quốc cho thấy những bước tiến đáng chú ý.
Cuộc chiến AI giữa Google vs Microsoft, ai sẽ thắng?

Cuộc chiến AI giữa Google vs Microsoft, ai sẽ thắng?

AI
Trong một diễn biến mới của cuộc đua công nghệ, CEO Google, ông Sundar Pichai vừa thẳng thắn thách thức Microsoft trong một màn đối đáp gay cấn tại Hội nghị Dealbook của The New York Times.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 21°C
mây thưa
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
28°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
10°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
10°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
20°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 28°C
mây rải rác
Thứ hai, 06/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 06/01/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 06/01/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 06/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 06/01/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 06/01/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15257 15520 16159
CAD 17056 17327 17949
CHF 27336 27699 28349
CNY 0 3358 3600
EUR 25569 25824 26666
GBP 30762 31139 32087
HKD 0 3135 3339
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13944 14544
SGD 18003 18277 18815
THB 652 715 769
USD (1,2) 25145 0 0
USD (5,10,20) 25180 0 0
USD (50,100) 25207 25240 25550
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,250 25,250 25,550
USD(1-2-5) 24,240 - -
USD(10-20) 24,240 - -
GBP 31,156 31,227 32,068
HKD 3,214 3,221 3,312
CHF 27,565 27,592 28,405
JPY 157.39 157.64 165.55
THB 679.25 713.05 761.32
AUD 15,598 15,622 16,072
CAD 17,465 17,490 17,975
SGD 18,243 18,318 18,909
SEK - 2,245 2,319
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,557
NOK - 2,198 2,270
CNY - 3,447 3,543
RUB - - -
NZD 13,993 14,080 14,462
KRW 15.18 16.77 18.12
EUR 25,711 25,752 26,893
TWD 697.37 - 842.5
MYR 5,285.7 - 5,948.82
SAR - 6,654.25 6,994.94
KWD - 80,141 85,176
XAU - - 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,280 25,290 25,550
EUR 25,619 25,722 26,816
GBP 30,923 31,047 32,004
HKD 3,208 3,221 3,325
CHF 27,384 27,494 28,341
JPY 158.20 158.84 165.64
AUD 15,505 15,567 16,072
SGD 18,282 18,355 18,861
THB 721 724 755
CAD 17,371 17,441 17,934
NZD 14,021 14,506
KRW 16.62 18.31
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25550
AUD 15435 15535 16102
CAD 17304 17404 17958
CHF 27538 27568 28451
CNY 0 3437.5 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 25697 25797 26672
GBP 31016 31066 32176
HKD 0 3271 0
JPY 158.61 159.11 165.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14030 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18158 18288 19019
THB 0 682.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8550000
XBJ 7900000 7900000 8550000
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,250 25,300 25,550
USD20 25,250 25,300 25,550
USD1 25,250 25,300 25,550
AUD 15,491 15,641 16,714
EUR 25,857 26,007 27,183
CAD 17,253 17,353 18,672
SGD 18,249 18,399 18,876
JPY 158.71 160.21 164.85
GBP 31,136 31,286 32,071
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,324 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,000 85,500
AVPL/SJC HCM 84,000 85,500
AVPL/SJC ĐN 84,000 85,500
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,800
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 85,500
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.500
TPHCM - SJC 84.000 85.500
Hà Nội - PNJ 84.400 85.500
Hà Nội - SJC 84.000 85.500
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.500
Đà Nẵng - SJC 84.000 85.500
Miền Tây - PNJ 84.400 85.500
Miền Tây - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.400 85.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.320 85.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.450 84.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.140 78.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.650 64.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.690 58.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.130 55.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.720 52.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.590 49.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.190 35.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.700 32.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.870 0
Cập nhật: 05/01/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 05/01/2025 12:00