AI tác động đến cơ hội nghề nghiệp của con người ra sao?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, IMF đã công bố rằng Trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ gây tác động đến khoảng 60% việc làm ở các nền kinh tế phát triển. Có thể nhận định, tác động của AI đối với cơ hội nghề nghiệp của con người có thể rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

ai tac dong den co hoi nghe nghiep cua con nguoi ra sao

Theo báo cáo của tổ chức này, một nửa số việc làm chịu ảnh hưởng từ AI sẽ gặp hậu quả tiêu cực, trong khi phần còn lại có thể hưởng lợi từ sự nâng cao năng suất lao động nhờ vào sự phát triển của AI.

Kristalina Georgieva, Tổng Giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đã tuyên bố rằng công nghệ AI sẽ đặt ra thách thức đối với 60% lực lượng lao động trong các nền kinh tế phát triển. Trong cuộc phỏng vấn tại Washington trước chuyến đi Davos, Thụy Sĩ, tham gia Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), bà Georgieva đã trích dẫn báo cáo ngày 14/1 của IMF, trong đó nêu rõ rằng tổng cộng, khoảng 40% công việc trên toàn thế giới sẽ phải đối mặt với ảnh hưởng của AI, đặc biệt là các nền kinh tế phát triển và một số thị trường mới nổi, với tỷ lệ ảnh hưởng lên đến 60%.

Bà Georgieva đã thông báo rằng sau này, tỷ lệ này sẽ giảm xuống 40% đối với các thị trường mới nổi và chỉ còn 26% đối với các nước có thu nhập thấp. IMF cũng chỉ ra rằng một nửa trong số các việc làm chịu tác động của AI sẽ phải đối mặt với tác động tiêu cực, trong khi nửa còn lại có thể hưởng lợi từ sự cải thiện về năng suất lao động nhờ vào sự phát triển của AI.

Cũng theo báo cáo của IMF cho hay AI ban đầu có ít tác động đối với các thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển, và khả năng được hưởng lợi từ AI của các đối tượng này cũng thấp hơn.

Điều này có thể làm gia tăng sự chênh lệch về kỹ thuật số và sự cách biệt về thu nhập giữa các nước. Cũng theo báo cáo trên, những người lao động lớn tuổi hơn sẽ có khả năng chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi những thay đổi mà AI mang lại cao hơn.

Bà Georgieva cho biết IMF nhận thấy có một cơ hội quan trọng về mặt chính sách để có thể giúp giải quyết những lo ngại này.

Theo quan chức này, “chúng ta phải tập trung hỗ trợ các nước có thu nhập thấp để có thể nắm bắt được những cơ hội mà AI sẽ mang lại." Bà khẳng định dù có rủi ro, nhưng AI là một cơ hội lớn cho tất cả mọi người.

Tác động của trí tuệ nhân tạo đối với cơ hội nghề nghiệp

Tác động có thể rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, dưới đây là một số chiều hướng chính:

Tăng cường năng suất: AI có thể tăng cường năng suất lao động bằng cách thực hiện các công việc lặp lại, giúp con người dành thời gian và năng lượng cho các nhiệm vụ sáng tạo và phức tạp hơn.

Mất việc làm truyền thống: Một số ngành nghề truyền thống có thể chịu ảnh hưởng lớn khi công nghệ AI thay thế những công việc lặp lại và dễ dàng tự động hóa. Điều này có thể dẫn đến sự mất mát việc làm trong một số lĩnh vực.

Sáng tạo và Nghệ thuật: Trái ngược, AI cũng tạo ra cơ hội mới trong lĩnh vực sáng tạo và nghệ thuật. Nó có thể hỗ trợ con người trong việc tạo ra nội dung sáng tạo, thiết kế, và đối tác trong quá trình sáng tạo.

Yêu cầu kỹ năng mới: Sự phổ cập của AI đòi hỏi con người phải phát triển các kỹ năng mới, chẳng hạn như khả năng làm việc cùng với công nghệ, quản lý dữ liệu, và phát triển và duy trì các hệ thống AI.

Tạo ra ngành nghề mới: AI cũng mở ra những ngành nghề mới, như phân tích dữ liệu, quản lý AI, và phát triển giải pháp AI. Những người có kỹ năng trong các lĩnh vực này có thể có cơ hội nghề nghiệp lớn.

Thách thức xã hội: Tác động của AI có thể gây ra thách thức xã hội, đặc biệt là nếu không có biện pháp chính sách và giáo dục phù hợp để đào tạo lại lực lượng lao động và hỗ trợ những người mất việc.

Có thể nhận định, AI không chỉ mang đến thách thức mà còn tạo ra cơ hội nghề nghiệp mới. Quan trọng là xã hội phải phát triển các chiến lược và biện pháp hỗ trợ để tận dụng những cơ hội và đối mặt với thách thức từ sự phát triển của công nghệ AI.

AI đã có những bước tiến thần tốc

Theo dữ liệu mà Finbold thu được, tính đến năm 2023, giá trị ước tính của thị trường AI là 207,9 tỉ USD và được dự đoán sẽ tăng 788,64% để đạt 1.870 tỉ USD vào năm 2030 sau khi vượt ngưỡng 1.000 tỉ USD lần đầu tiên vào năm 2028, ở mức 1.060 tỉ USD.

Ấn Độ đứng đầu trong số các quốc gia có mức độ tin cậy cao nhất đối với các hệ thống AI, với số điểm 75%. Trung Quốc đứng thứ hai với số điểm 67%, tiếp theo là Nam Phi ở vị trí thứ ba với số điểm 57%. Brazil đứng thứ tư với số điểm 56%, trong khi Singapore chiếm vị trí thứ năm với số điểm 45%. Mỹ đứng ở vị trí thứ sáu với số điểm là 40%.

Bất chấp số điểm tin cậy của các hệ thống AI khác nhau, thị phần công nghệ được dự đoán sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới, do nhiều yếu tố thúc đẩy.

Đáng chú ý, nhu cầu tự động hóa ngày càng tăng có thể sẽ làm tăng nhu cầu về các dịch vụ AI. Khi nhiều doanh nghiệp tìm cách tự động hóa các quy trình để giảm chi phí và tăng hiệu quả, các công cụ tự động hóa do AI cung cấp có thể giúp đạt được những mục tiêu này.

Hơn nữa, tính khả dụng ngày càng tăng của dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau có thể được tận dụng để phát triển các thuật toán AI tinh vi hơn và thúc đẩy tăng trưởng.

Hơn nữa, khi trở nên phổ biến và dễ tiếp cận hơn, AI cũng được kỳ vọng sẽ mở rộng sang các ngành và trường hợp sử dụng mới. Các khoản đầu tư của chính phủ vào nghiên cứu và phát triển AI cũng như các quy định để đảm bảo việc sử dụng AI có đạo đức và trách nhiệm cũng có thể thúc đẩy tăng trưởng trong thị trường AI.

Có thể bạn quan tâm

Google Cloud và NVIDIA hợp tác phát triển AI chủ động khắc phục sự cố CNTT

Google Cloud và NVIDIA hợp tác phát triển AI chủ động khắc phục sự cố CNTT

Công nghệ số
Google Cloud và NVIDIA đã liên kết để mang công nghệ trí tuệ nhân tạo chủ động an toàn, hiệu suất cao đến các doanh nghiệp, giúp khắc phục sự cố CNTT và phát hiện mối đe dọa doanh nghiệp.
Keysight ra mắt nền tảng INPT-1600GE và phần mềm xác nhận hiệu năng kết nối mạng

Keysight ra mắt nền tảng INPT-1600GE và phần mềm xác nhận hiệu năng kết nối mạng

Công nghệ số
Keysight vừa công bố giải pháp đột phá trong lĩnh vực xác nhận hiệu năng kết nối mạng: Interconnect Test System (ITS), phần mềm tiên tiến được phát triển để chạy trên phần cứng giả lập lưu lượng Interconnect and Network Performance Tester 1600GE (INPT-1600GE).
Thiết bị đeo hình sao biển phát hiện vấn đề tim mạch với độ chính xác trên 90%

Thiết bị đeo hình sao biển phát hiện vấn đề tim mạch với độ chính xác trên 90%

Công nghệ số
Sử dụng công nghệ AI, thiết bị đeo hình sao biển phát hiện các vấn đề tim mạch với độ chính xác trên 90%, trở thành công cụ đầy hứa hẹn cho việc theo dõi sức khỏe tại nhà.
AI không thay thế Nhà báo, nhưng sẽ thay thế những Nhà báo không biết thích ứng

AI không thay thế Nhà báo, nhưng sẽ thay thế những Nhà báo không biết thích ứng

AI
Khi các nền tảng trí tuệ nhân tạo (AI) ngày càng phát triển, nhiều người trong giới truyền thông lo lắng về viễn cảnh AI sẽ thay thế nhà báo. Tuy nhiên, thực tế phức tạp hơn nhiều, và báo chí cần có góc nhìn đúng đắn về công nghệ này.
Gartner dự báo chi tiêu toàn cầu cho GenAI đạt 644 tỷ USD vào năm 2025

Gartner dự báo chi tiêu toàn cầu cho GenAI đạt 644 tỷ USD vào năm 2025

AI
Gartner dự báo, các CTO cần chuẩn bị cho làn sóng đầu tư AI tạo sinh (GenAI) năm 2025, nhờ các mô hình nền tảng được cải tiến và nhu cầu thị trường tăng mạnh.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

34°C

Cảm giác: 41°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
27°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
23°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
25°C
Khánh Hòa

34°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
37°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
34°C
Nghệ An

37°C

Cảm giác: 38°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
24°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
32°C
Quảng Bình

34°C

Cảm giác: 35°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
22°C
Thừa Thiên Huế

34°C

Cảm giác: 41°C
mây thưa
Thứ sáu, 25/04/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 25/04/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 25/04/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 25/04/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 25/04/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 25/04/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 25/04/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 26/04/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 26/04/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 26/04/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 26/04/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 26/04/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 26/04/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 26/04/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 27/04/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 27/04/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 27/04/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 27/04/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 27/04/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 27/04/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 27/04/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16022 16288 16872
CAD 18235 18511 19130
CHF 30746 31123 31777
CNY 0 3358 3600
EUR 28884 29153 30185
GBP 33738 34127 35066
HKD 0 3225 3427
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15181 15770
SGD 19252 19531 20059
THB 691 754 807
USD (1,2) 25772 0 0
USD (5,10,20) 25811 0 0
USD (50,100) 25839 25873 26174
Cập nhật: 24/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,814 25,814 26,174
USD(1-2-5) 24,781 - -
USD(10-20) 24,781 - -
GBP 34,067 34,159 35,081
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,927 31,024 31,891
JPY 178.47 178.79 186.76
THB 739.63 748.76 801.1
AUD 16,295 16,354 16,799
CAD 18,485 18,544 19,042
SGD 19,446 19,506 20,113
SEK - 2,642 2,736
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,886 4,020
NOK - 2,431 2,517
CNY - 3,525 3,620
RUB - - -
NZD 15,129 15,270 15,718
KRW 16.89 17.61 18.9
EUR 29,050 29,073 30,318
TWD 721.4 - 873.31
MYR 5,529.12 - 6,237.02
SAR - 6,813.22 7,171.69
KWD - 82,527 87,778
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26174
AUD 16210 16310 16885
CAD 18415 18515 19070
CHF 31012 31042 31931
CNY 0 3531.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29075 29175 30053
GBP 34061 34111 35214
HKD 0 3330 0
JPY 179.25 179.75 186.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15306 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19420 19550 20277
THB 0 720.5 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 24/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 ▲150K 11,790 ▲150K
Trang sức 99.9 11,260 ▲150K 11,780 ▲150K
NL 99.99 11,270 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Cập nhật: 24/04/2025 11:00