Bộ Công Thương lý giải việc điều chỉnh giá điện để giải quyết khoản lỗ của EVN

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Doanh thu từ hoạt động sản xuất và kinh doanh điện không đủ để bù đắp chi phí sản xuất là vấn đề mà Cục Điều tiết Điện lực (thuộc Bộ Công Thương) đã giải thích liên quan đến việc áp dụng khoản lỗ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vào giá điện.

bo cong thuong ly giai viec dieu chinh gia dien de giai quyet khoan lo cua evn

Hạch toán lỗ của EVN trong giá điện

Theo đại diện của Cục Điều tiết Điện lực - Bộ Công Thương, việc đề xuất việc thu hồi lỗ từ hoạt động sản xuất và kinh doanh điện của EVN trong việc tính toán giá điện đã được xem xét dựa trên các quy định pháp luật và tình hình thực tế, cùng với ý kiến của các cơ quan, bộ ngành.

Theo đó, Điều 4 của Quyết định 24 quy định các thành phần cấu thành giá bán lẻ điện bình quân hàng năm, bao gồm các chi phí trong chuỗi sản xuất và cung ứng điện (gồm phát điện, truyền tải điện, phân phối và bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành thị trường điện, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, và chi phí quản lý chung của EVN), và các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.

Theo quy định tại Quyết định 24, các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được phân bổ được đưa vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm N (năm tính giá) do Bộ Công Thương và Bộ Tài chính xem xét và quyết định hàng năm.

Quy định 24 đã quy định rằng các khoản chi phí đã phát sinh nhưng chưa được tính vào giá điện trong các lần điều chỉnh trước đó sẽ được xem xét để tính toán phân bổ vào giá điện của kỳ đang tính toán.

Cục Điều tiết Điện lực cho biết rằng trước khi Quyết định 24 được ban hành, chênh lệch tỷ giá đánh giá lại là khoản chi phí lớn nhất thường không được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện cũng như giá điện, hoặc chỉ được hạch toán phân bổ một phần tùy theo tình hình tài chính hàng năm.

Về khoản lỗ của EVN trong năm 2022 lên đến hơn 26 nghìn tỷ đồng, Cục Điều tiết Điện lực lý giải rằng, giá nhiên liệu trong năm 2023, mặc dù đã giảm so với năm 2022, nhưng vẫn cao so với giai đoạn trước năm 2022, làm ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của EVN.

Việc điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân năm 2023 ở mức 3% từ ngày 4/5 đã giải quyết một phần vấn đề về tài chính và dòng tiền của EVN. Tuy nhiên, chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2023 vẫn tiếp tục dồn tích do mức điều chỉnh giá điện chưa đủ để thu hồi chi phí sản xuất (đặc biệt là chi phí mua điện, chiếm hơn 80% tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện của EVN).

Cục Điều tiết Điện lực lưu ý rằng lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh điện trong năm 2022 và 2023 là doanh thu từ hoạt động sản xuất và kinh doanh điện không đủ để bù đắp các chi phí phát sinh phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh điện, chủ yếu là việc giá bán lẻ điện chưa đủ để bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh điện.

Cơ quan này cũng nhấn mạnh rằng để đảm bảo giá điện phản ánh đầy đủ giá thành sản xuất (và sau đó là có khoản lợi nhuận hợp lý), các chi phí đầu vào của năm 2022 và 2023 cần phải được xem xét thu hồi thông qua giá điện trong các lần điều chỉnh giá điện tiếp theo.

Bộ Công Thương, phối hợp với Bộ Tài chính và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, sẽ xem xét và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá điện theo đề xuất của EVN, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô, trong đó giá điện là một yếu tố quan trọng.

Hiện tại, Bộ Công Thương đã hoàn thiện dự thảo quyết định thay thế Quyết định 24 và sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét sau khi lấy ý kiến của các cơ quan, bộ ngành, doanh nghiệp và người dân.

Có thể bạn quan tâm

Đón Tết AN-t nhận 120 chỉ vàng

Đón Tết AN-t nhận 120 chỉ vàng

Cuộc sống số
Hệ thống CellphoneS tung hàng ngàn ưu đãi công nghệ cho khách an toàn sắm, an nhàn mua, vừa mang Tết ‘AN-t’ về nhà vừa có cơ hội tham gia quay số may mắn trúng 120 chỉ vàng.
Mừng sinh nhật 1 tuổi, SIM FPT tri ân khách hàng bằng loạt ưu đãi hấp dẫn

Mừng sinh nhật 1 tuổi, SIM FPT tri ân khách hàng bằng loạt ưu đãi hấp dẫn

Mobile
Đón sinh nhật 1 tuổi, Mạng di động FPT tung chuỗi ưu đãi với nhiều phần quà hấp dẫn, đồng thời công bố học bổng “FPTShop - AI đỉnh chóp” với tổng giá trị lên đến 480 triệu đồng.
PGI trở thành nhà phân phối mới của Sennheiser Consumer Hearing

PGI trở thành nhà phân phối mới của Sennheiser Consumer Hearing

Thị trường
Trong khuôn khổ sự kiện ra mắt sản phẩm mới tại Việt Nam, Sennheiser Consumer Hearing cũng đồng thời thông báo Công Ty TNHH Phúc Giang sẽ là nhà phân phối chính thức của thương hiệu tại Việt Nam.
Cổ phiếu công nghệ trên thị trường vẫn đang suy giảm nghiêm trọng

Cổ phiếu công nghệ trên thị trường vẫn đang suy giảm nghiêm trọng

Thị trường
Thị trường công nghệ toàn cầu đang chứng kiến một giai đoạn suy giảm nghiêm trọng, với chỉ số Nasdaq Composite tiếp tục tụt hậu so với các chỉ số chứng khoán chính khác như S&P 500 và Dow Jones Industrial Average. Đây đã là ngày thứ hai liên tiếp Nasdaq hoạt động kém hiệu quả, cho thấy làn sóng bán tháo cổ phiếu công nghệ vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.
Cùng vivo đón một mùa Tết 2025 như ý

Cùng vivo đón một mùa Tết 2025 như ý

Chuyển động số
vivo V40 5G, vivo V40 Lite hay vivo Y19s đều là những smartphone mới được ra mắt của vivo, sở hữu thiết kế sang trọng, hiệu năng mạnh mẽ, viên pin “bền bỉ”… hứa hẹn sẽ trở thành lựa chọn hàng đầu cho người dùng khi cần tìm kiếm một chiếc điện thoại "sang - xịn - mịn" với mức giá vừa phải trong dịp Tết này.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
22°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
22°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
13°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
19°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15295 15559 16219
CAD 16949 17220 17869
CHF 27050 27412 28095
CNY 0 3358 3600
EUR 25692 25948 27021
GBP 30501 30877 31870
HKD 0 3089 3297
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14004 14612
SGD 18093 18368 18920
THB 661 724 780
USD (1,2) 24818 0 0
USD (5,10,20) 24851 0 0
USD (50,100) 24877 24910 25295
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,870 24,870 25,230
USD(1-2-5) 23,875 - -
USD(10-20) 23,875 - -
GBP 30,768 30,839 31,751
HKD 3,161 3,168 3,266
CHF 27,381 27,409 28,285
JPY 156.81 157.06 165.37
THB 684.94 719.02 769.68
AUD 15,625 15,649 16,144
CAD 17,275 17,299 17,822
SGD 18,274 18,349 18,990
SEK - 2,256 2,336
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,467 3,588
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,422 3,528
RUB - - -
NZD 14,047 14,135 14,553
KRW 15.36 - 18.38
EUR 25,878 25,920 27,135
TWD 692.19 - 838.39
MYR 5,353.71 - 6,049.26
SAR - 6,564.41 6,913.04
KWD - 79,174 84,254
XAU - - -
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,900 24,930 25,270
EUR 25,691 25,794 26,878
GBP 30,501 30,623 31,596
HKD 3,158 3,171 3,277
CHF 27,177 27,286 28,158
JPY 157.17 157.80 164.74
AUD 15,529 15,591 16,107
SGD 18,250 18,323 18,850
THB 722 725 757
CAD 17,197 17,266 17,773
NZD 14,073 14,568
KRW 16.77 18.53
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15460 15560 16159
CAD 17110 17210 17798
CHF 27222 27252 28180
CNY 0 3419.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25791 25891 26818
GBP 30595 30645 31817
HKD 0 3210 0
JPY 149.95 150 164.76
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14089 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18189 18319 19078
THB 0 688.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,880 24,930 25,330
USD20 24,880 24,930 25,330
USD1 24,880 24,930 25,330
AUD 15,529 15,679 16,773
EUR 25,987 26,137 27,342
CAD 17,073 17,173 18,514
SGD 18,311 18,461 18,949
JPY 158.34 159.84 164.72
GBP 30,665 30,815 31,637
XAU 8,678,000 0 8,882,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,900 88,900
AVPL/SJC HCM 86,900 88,900
AVPL/SJC ĐN 86,900 88,900
Nguyên liệu 9999 - HN 86,400 87,200
Nguyên liệu 999 - HN 86,300 87,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,900 88,900
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.600 88.100
TPHCM - SJC 86.800 88.800
Hà Nội - PNJ 86.600 88.100
Hà Nội - SJC 86.800 88.800
Đà Nẵng - PNJ 86.600 88.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 88.800
Miền Tây - PNJ 86.600 88.100
Miền Tây - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.600 88.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.500 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.410 87.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 87.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.620 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 66.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 59.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 57.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 53.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 36.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 33.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 29.160
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,560 8,870
Trang sức 99.9 8,550 8,860
NL 99.99 8,560
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,650 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,690 8,890
Miếng SJC Nghệ An 8,690 8,890
Miếng SJC Hà Nội 8,690 8,890
Cập nhật: 02/02/2025 15:45