Huawei, tăng tốc kết hợp 5.5G và AI để dẫn đầu kỷ nguyên AI di động

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Tại Diễn đàn Toàn cầu về Băng thông rộng Di động 2024 (MBBF 2024) do Huawei tổ chức với chủ đề "5.5G Dẫn đầu Kỷ nguyên AI Di động", Huawei đã hợp tác cùng các nhà mạng Thổ Nhĩ Kỳ để mang đến những trải nghiệm thực tế đa dạng về 5.5G.

Bên cạnh đó, Huawei cùng nhiều đối tác trong hệ sinh thái AI di động, cũng giới thiệu các ứng dụng kết nối thông minh cho con người, gia đình, vạn vật, phương tiện và công nghiệp.

Diễn đàn Toàn cầu về Băng thông rộng Di động 2024 (MBBF 2024) được tổ chức tại thành phố Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, đã thu hút hơn 1.000 nhà mạng di động, đối tác trong hệ sinh thái và doanh nghiệp thuộc đa ngành công nghiệp tham dự, cùng thảo luận về các vấn đề: đổi mới mô hình kinh doanh, phát triển ngành công nghiệp, xu thế công nghệ chính trong kỷ nguyên AI Di động… Diễn đàn hướng tới mục tiêu thúc đẩy hội nhập 5.5G và các ứng dụng thông minh AI, tạo ra giá trị cộng hưởng lớn hơn cho ngành công nghiệp di động.

Tại diễn đàn, ông Ken Hu – Chủ tịch luân phiên của Huawei đã có bài phát biểu khai mạc. Ông chia sẻ: "Nhìn về tương lai, AI sẽ thay đổi tất cả mọi thứ. Mọi người có thể sử dụng AI bất cứ lúc nào, bất kể ở đâu. Mạng di động và các thiết bị đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa điều đó. Đây giống như thời điểm Huawei đã biến điện thoại và Internet di động trở thành dịch vụ phổ biến trên toàn cầu."

huawei tang toc ket hop 55g va ai de dan dau ky nguyen ai di dong

Ông Ken Hu – Chủ tịch luân phiên của Huawei phát biểu khai mạc MBBF 2024

Năm 2024 không chỉ đánh dấu cột mốc thương mại hóa 5.5G, mà còn chứng kiến quá trình mở rộng quy mô chưa từng có trong việc ứng dụng AI vào đời sống và công việc hàng ngày. Trên toàn cầu, hơn 3 triệu ứng dụng tích hợp AI đã được phát triển, nhiều hơn tổng số ứng dụng không được tích hợp AI. Việc triển khai thương mại hoá mạng 5.5G trùng với năm đầu tiên áp dụng AI trên nhiều thiết bị khác nhau có ý nghĩa vô cùng to lớn, báo hiệu sự khởi đầu của kỷ nguyên AI di động.

Tại đây, ông Li Peng - Phó Chủ tịch Cấp cao, kiêm Chủ tịch Kinh doanh & Dịch vụ ICT của Huawei đã có bài phát biểu chính thức, ông chia sẻ: "Kỷ nguyên AI Di động đã mở ra. Chúng ta sẽ chứng kiến những phương thức tương tác mới với các thiết bị và dịch vụ thông minh mới cùng những thay đổi cấu trúc trong mô hình giao thông. Đây sẽ mang lại cơ hội to lớn cho ngành công nghiệp di động."

Ông Li Peng cũng trình bày chi tiết về cách các nhà mạng có thể tận dụng những cơ hội mới và thúc đẩy sự tăng trưởng bằng cách định hình lại dịch vụ, hạ tầng mạng, vận hành và bảo trì, cũng như các mô hình kinh doanh. Ông nhấn mạnh rằng nhiều nhà mạng hàng đầu thế giới đã xác thực khả năng của dịch vụ AI trên các mạng 5.5G trong nhiều kịch bản thực tế khác nhau cho cá nhân, gia đình, du lịch và doanh nghiệp.

huawei tang toc ket hop 55g va ai de dan dau ky nguyen ai di dong

Ông Li Peng – Phó Chủ tịch Cấp cao, kiêm Chủ tịch Kinh doanh & Dịch vụ ICT

"Có 2 điều chúng ta có thể thực hiện để nắm bắt những cơ hội mới, tiến đến kỷ nguyên AI di động. Thứ nhất, chúng ta nên chuẩn bị mạng để hỗ trợ AI, cụ thể là nâng cao khả năng mạng, đặc biệt là về băng thông, độ trễ và dung lượng. Thứ hai, chúng ta có thể sử dụng AI để hỗ trợ mạng. Đối với các mạng phức tạp, AI sẽ giúp tự động hóa việc vận hành và bảo trì, tối ưu hóa hiệu suất mạng và đảm bảo trải nghiệm người dùng tốt nhất". Ông Li Peng cho biết.

Trong khuôn khổ diễn đàn, MBBF 2024 còn tổ chức triển lãm đặc sắc về kết nối thông minh mới cho cuộc sống con người, gia đình, phương tiện và các ngành công nghiệp. Các gian hàng sẽ trưng bày các thiết bị AI đa phương thức cùng nhiều ứng dụng tích hợp AI di động đa dạng, do Huawei và các nhà mạng, đối tác trong ngành hợp tác phát triển. Điển hình là điện thoại AI, kính AI, buồng lái thông minh, trí thông minh trong robot hình người, nội dung tạo ra bởi AI (AIGC), tương tác con người số, phiên dịch cuộc gọi theo thời gian thực bởi AI,…

Truy cập: https://www.huawei.com/en/events/mbbf2024 để biết thêm chi tiết.

Có thể bạn quan tâm

Cisco chính thức ra mắt các thiết bị Wi-Fi 7

Cisco chính thức ra mắt các thiết bị Wi-Fi 7

Viễn thông - internet
Việc Cisco ra mắt các thiết bị Wi-Fi 7 với nhiều tính năng thông minh, an toàn bảo mật, giúp các doanh nghiệp có thể đảm bảo dịch vụ tiên phong, tích hợp vào nhóm giải pháp mạng doanh nghiệp hàng đầu của mình.
Keysight hợp tác với Siemens EDA để hỗ trợ các thiết kế vô tuyến thế hệ tiếp theo

Keysight hợp tác với Siemens EDA để hỗ trợ các thiết kế vô tuyến thế hệ tiếp theo

Viễn thông - internet
Keysight và Siemens EDA đã hợp tác để nâng cao hiệu quả của thiết kế các hệ thống vô tuyến và quốc phòng. Việc tích hợp giữa Hệ thống thiết kế tiên tiến (ADS) của Keysight và bộ công cụ EDA của Siemens Xpedition Enterprise cho phép các kỹ sư có thể đồng thiết kế hiệu quả hơn các hệ thống kỹ thuật số và mạch tần số vô tuyến (RF) bằng cách thực hiện bố cục và sản xuất trong Xpedition, RF Circuit và mô phỏng điện từ trong Keysight ADS.
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các công nghệ vô tuyến băng rộng tại Việt Nam

Thúc đẩy phát triển và ứng dụng các công nghệ vô tuyến băng rộng tại Việt Nam

Viễn thông - internet
Theo Cục Tần số vô tuyến điện, Hội thảo “Công nghệ miễn cấp phép thế hệ mới phục vụ phát triển kinh tế số” là diễn đàn quan trọng hướng tới thúc đẩy sự phát triển, ứng dụng các công nghệ vô tuyến băng rộng tại Việt Nam và ASEAN.
Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thông tin, truyền thông bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, phát triển

Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thông tin, truyền thông bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả, phát triển

Viễn thông - internet
Ngày 12/11, Quốc hội đã chất vấn Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) Nguyễn Mạnh Hùng về nhóm vấn đề thứ ba thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Keysight ra mắt bộ đôi tạo tín hiệu analog mới

Keysight ra mắt bộ đôi tạo tín hiệu analog mới

Viễn thông - internet
Keysight Technologies vừa công bố hai bộ tạo tín hiệu analog mới, gồm Bộ tạo tín hiệu RF Analog Signal Generator và Microwave Analog Signal Generator vào danh mục sản phẩm bộ tạo tín hiệu. Với khả năng hoạt động ở tần số lên đến 26 GHz cùng thiết kế nhỏ gọn, di động, giải pháp mới này hứa hẹn mang lại bước đột phá cho ngành công nghiệp đo lường điện tử, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các kỹ sư RF trong việc xác định đặc tính linh kiện và thiết bị.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 34°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
21°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
14°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
25°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
13°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
12°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
15°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 28°C
mây đen u ám
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

18°C

Cảm giác: 18°C
mây thưa
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
9°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
10°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
mây rải rác
Thứ ba, 07/01/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 07/01/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 07/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 07/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 07/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 07/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 08/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 08/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 08/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 08/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 08/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 08/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 09/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 09/01/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 09/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 09/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 09/01/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 10/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 10/01/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 11/01/2025 06:00
19°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15294 15558 16180
CAD 17114 17385 17999
CHF 27312 27675 28312
CNY 0 3358 3600
EUR 25589 25844 26670
GBP 30824 31201 32134
HKD 0 3135 3337
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13970 14556
SGD 18007 18282 18804
THB 648 711 765
USD (1,2) 25127 0 0
USD (5,10,20) 25162 0 0
USD (50,100) 25189 25222 25553
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,253 25,253 25,553
USD(1-2-5) 24,243 - -
USD(10-20) 24,243 - -
GBP 31,262 31,334 32,178
HKD 3,215 3,222 3,313
CHF 27,610 27,638 28,440
JPY 156.94 157.19 165.04
THB 674.63 708.2 756.36
AUD 15,633 15,656 16,108
CAD 17,455 17,480 17,966
SGD 18,223 18,299 18,890
SEK - 2,252 2,326
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,457 3,569
NOK - 2,201 2,273
CNY - 3,433 3,529
RUB - - -
NZD 14,042 14,129 14,510
KRW 15.18 16.77 18.11
EUR 25,799 25,840 26,985
TWD 698.32 - 843.65
MYR 5,261.77 - 5,921.85
SAR - 6,657.16 6,994.27
KWD - 80,242 85,142
XAU - - 85,500
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,240 25,253 25,553
EUR 25,664 25,767 26,861
GBP 30,984 31,108 32,065
HKD 3,203 3,216 3,320
CHF 27,405 27,515 28,364
JPY 157.58 158.21 164.97
AUD 15,522 15,584 16,088
SGD 18,266 18,299 18,804
THB 717 720 751
CAD 17,297 17,366 17,856
NZD 0 14,062 14,547
KRW 0 16.52 18.19
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25553
AUD 15470 15570 16135
CAD 17288 17388 17943
CHF 27514 27544 28417
CNY 0 3429.7 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25735 25835 26710
GBP 31094 31144 32254
HKD 0 3271 0
JPY 158.08 158.58 165.13
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.129 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14078 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18155 18285 19016
THB 0 677.8 0
TWD 0 770 0
XAU 8350000 8350000 8500000
XBJ 8000000 8000000 8500000
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,213 25,263 25,553
USD20 25,213 25,263 25,553
USD1 25,213 25,263 25,553
AUD 15,506 15,656 16,720
EUR 25,867 26,017 27,185
CAD 17,232 17,332 18,644
SGD 18,224 18,374 18,832
JPY 157.96 159.46 164.03
GBP 31,166 31,316 32,089
XAU 8,398,000 0 8,552,000
CNY 0 3,314 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼250K 84,600 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼250K 84,500 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▼500K 85,000 ▼500K
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
TPHCM - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▼500K 85.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.200 ▼200K 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.120 ▼200K 84.920 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.250 ▼200K 84.250 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.960 ▼180K 77.960 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.500 ▼150K 63.900 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.550 ▼140K 57.950 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.000 ▼130K 55.400 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.600 ▼120K 52.000 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.480 ▼110K 49.880 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.110 ▼80K 35.510 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.630 ▼70K 32.030 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.800 ▼70K 28.200 ▲28200K
Cập nhật: 06/01/2025 15:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 8,570
Trang sức 99.9 8,360 8,560
NL 99.99 8,380
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,550
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,550
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,550
Cập nhật: 06/01/2025 15:00