Ngân hàng yếu kém nào sẽ sáp nhập vào Vietcombank?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sáng ngày 21/04, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank, HOSE: VCB) tổ chức ĐHĐCĐ thường niên 2023 nhằm thông qua kế hoạch kinh doanh cũng như thực hiện bầu HĐQT nhiệm kỳ mới 2023- 2028. Nhiều nội dung quan trọng được đưa ra tại hội nghị, trong đó có kế hoạch nhận chuyển giao bắt buộc 1 tổ chức tín dụng (TCTD) yếu kém.

ngan hang yeu kem nao se sap nhap vao vietcombank

ĐHĐCĐ thường niên 2023 của Vietcombank được tổ chức sáng ngày 21/04. Ảnh: TM

Tính đến 8h00, số cổ đông tham dự đạt 101 cổ đông, tương đương 94,48% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết.

Năm 2023, Vietcombank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 15% so với mức 37,368 tỷ đồng trong năm 2022. Như vậy, kế hoạch lợi nhuận trước thuế 2023 tối thiểu đạt 43,000 tỷ đồng.

Ngân hàng đề ra mục tiêu đến cuối năm 2023 tổng tài sản tăng 9% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng tăng tối đa 14%; huy động vốn phù hợp với tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) không cao hơn năm 2022. Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 1.5%.

Xa hơn với định hướng chỉ tiêu dự kiến cho giai đoạn 2023-2028, tăng trưởng tổng tài sản dự kiến 9-10%/năm, tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế bình quân 12-14%/năm. Tăng trưởng huy động vốn bình quân 10-11%/năm và phù hợp với tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ ROE bình quân 17-18%. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1.5%.

ngan hang yeu kem nao se sap nhap vao vietcombankNguồn: VietstockFinance

Lợi nhuận sau thuế riêng lẻ năm 2022 của Vietcombank đạt hơn 29,387 tỷ đồng. Sau khi nộp thuế và trích các quỹ, lợi nhuận còn lại 21,680 tỷ đồng. Khoản lợi nhuận này dự kiến được dùng để chia cổ tức theo phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Bầu HĐQT nhiệm kỳ 2023-2028

HĐQT nhiệm kỳ 2023-2028 dự kiến được bầu gồm 8 thành viên, trong đó có 1 thành viên độc lập.

Danh sách ứng viên dự kiến bầu vào HĐQT có 6 thành viên từ HĐQT cũ gồm ông Phạm Quang Dũng (Chủ tịch HĐQT), ông Nguyễn Thanh Tùng (Thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc), ông Đỗ Việt Hùng, ông Nguyễn Mỹ Hào, ông Nguyễn Mạnh Hùng và ông Hồng Quang đều là Thành viên HĐQT.

Bầu 01 Thành viên HĐQT độc lập để thay thế Thành viên HĐQT độc lập nhiệm kỳ 2018-2023 là ông Vũ Viết Ngoạn. Ông Ngoạn hiện là Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc CTCP Viet Lotus, nguyên Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, nguyên Tổ trưởng Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng Chính phủ, nguyên Thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc VCB (hiện nay đã nghỉ hưu) giữ chức vụ Thành viên HĐQT độc lập của VCB nhiệm kỳ 2023-2028.

Bầu tái cử 1 Thành viên HĐQT đại diện vốn nhà đầu tư nước ngoài (nhân sự do Mizuho đề cử) là ông Shojiro Mizoguchi, Thành viên HĐQT đương nhiệm nhiệm kỳ 2018-2023.

Như vậy, ông Trương Gia Bình (Chủ tịch FPT), Thành viên HĐQT độc lập nhiệm kỳ cũ sẽ không tham gia vào HĐQT nhiệm kỳ mới theo nguyện vọng cá nhân. Trước đó, ông Trương Gia Bình được bầu vào HĐQT Vietcombank tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018.

BKS nhiệm kỳ 2023-2028 gồm 4 thành viên, danh sách ứng cử gồm ông Lại Hữu Phước, bà La Thị Hồng Minh, bà Đỗ Thị Mai Hương và bà Trần Mỹ Hạnh.

Triển khai đúng tiến độ phương án nhận chuyển giao bắt buộc 1 TCTD yếu kém

Trong năm 2022, người đại diện vốn Nhà nước Vietcombank đã xin ý kiến Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với nội dung: Kế hoạch nhận chuyển giao bắt buộc 1 tổ chức tín dụng (TCTD) yếu kém.

Trong năm 2023, Ngân hàng cũng đặt mục tiêu triển khai đúng tiến độ Phương án nhận chuyển giao bắt buộc 1 TCTD yếu kém.

Liên quan đến việc xử lý TCTD yếu kém, theo báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng đã phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu 2021-2025, trong đó hoàn thiện khung pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại và xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng...

Chính phủ cũng báo cáo, đề xuất Bộ Chính trị cơ chế xử lý với các ngân hàng yếu kém và Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB); tái cơ cấu Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).

Bốn ngân hàng yếu kém thuộc diện tái cơ cấu gồm Ngân hàng TMCP Đông Á (DongABank) và 3 ngân hàng “0 đồng” là Ngân hàng Xây dựng (CB), Ngân hàng Đại Dương (Oceanbank), Ngân hàng Dầu khí toàn cầu (GPBank).

Riêng từ cuối tháng 10/2022, NHNN đã đưa Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) vào diện kiểm soát đặc biệt.

Có thể bạn quan tâm

Khai trương Trung tâm Bách hóa Tổng hợp & Siêu thị AEON Xuân Thủy

Khai trương Trung tâm Bách hóa Tổng hợp & Siêu thị AEON Xuân Thủy

Thị trường
Ngày 10/1, Công ty TNHH Aeon Việt Nam chính thức khai trương Aeon Xuân Thủy, Trung tâm Bách hóa tổng hợp và Siêu thị thứ 9 của Aeon tại Việt Nam với quy mô diện tích gần 15.500m2.
Những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá hàng hóa năm 2025

Những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá hàng hóa năm 2025

Thị trường
Bước sang năm 2025, các chuyên gia đưa ra những dự báo đối lập về giá cả hàng hóa trên toàn caafi với nhiều biến động đáng chú ý khi nền kinh tế thế giới đối mặt với triển vọng tăng trưởng chậm chạp.
Đặt mục tiêu tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%

Đặt mục tiêu tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%

Cuộc sống số
Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đang được Bộ Công thương lấy ý kiến, đặt mục tiêu đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%, lượng sữa đạt 40 lít/người/năm; đến năm 2050 tốc độ tăng trưởng là 3,0-3,5% nhưng lượng sữa đạt khoảng 58 lít/người/năm.
Thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng năm 2024

Thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng năm 2024

Cuộc sống số
Theo thông tin từ Bộ Tài chính, thu ngân sách Nhà nước (NSNN) cả năm 2024 ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng, vượt trên 19,1% so dự toán, tăng 15,5% so thực hiện năm 2023. Chi NSNN ước đạt khoảng 1,8 triệu tỷ đồng, bằng 86,4% dự toán.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2024 đạt kỷ lục mới, gần 800 tỷ USD

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2024 đạt kỷ lục mới, gần 800 tỷ USD

Kinh tế số
Xuất nhập khẩu là điểm sáng nổi bật và là một trong những động lực chính của tăng trưởng kinh tế với tổng kim ngạch cả năm đạt kỷ lục mới (gần 800 tỷ USD), tăng 15,4% so với năm trước, đặc biệt xuất khẩu đạt 405,53 tỷ USD, tăng 14,3%, hơn 2 lần chỉ tiêu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
33°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
22°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
mưa vừa
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
23°C
Quảng Bình

14°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
18°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Nghệ An

17°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
27°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
24°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 20/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 20/01/2025 06:00
21°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15191 15455 16083
CAD 17150 17422 18038
CHF 27191 27553 28191
CNY 0 3358 3600
EUR 25510 25765 26590
GBP 30163 30538 31471
HKD 0 3128 3330
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13907 14493
SGD 18020 18294 18817
THB 646 709 762
USD (1,2) 25129 0 0
USD (5,10,20) 25164 0 0
USD (50,100) 25191 25224 25554
Cập nhật: 15/01/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,194 25,194 25,554
USD(1-2-5) 24,186 - -
USD(10-20) 24,186 - -
GBP 30,563 30,633 31,535
HKD 3,202 3,209 3,307
CHF 27,464 27,492 28,366
JPY 156.87 157.12 165.4
THB 671.31 704.72 753.77
AUD 15,493 15,517 16,005
CAD 17,457 17,481 18,012
SGD 18,207 18,282 18,917
SEK - 2,229 2,308
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,442 3,562
NOK - 2,191 2,269
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,942 14,029 14,441
KRW 15.22 16.81 18.21
EUR 25,696 25,738 26,942
TWD 693.29 - 838.96
MYR 5,263.45 - 5,939.18
SAR - 6,644.97 6,996.59
KWD - 80,005 85,123
XAU - - 86,400
Cập nhật: 15/01/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,623 25,726 26,814
GBP 30,378 30,500 31,474
HKD 3,194 3,207 3,314
CHF 27,283 27,393 28,260
JPY 156.99 157.62 164.48
AUD 15,379 15,441 15,956
SGD 18,234 18,307 18,828
THB 712 715 746
CAD 17,362 17,432 17,940
NZD 13,966 14,461
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 15/01/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25554
AUD 15359 15459 16021
CAD 17323 17423 17978
CHF 27417 27447 28332
CNY 0 3427.5 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25690 25790 26663
GBP 30471 30521 31634
HKD 0 3271 0
JPY 158.34 158.84 165.4
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14011 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18181 18311 19037
THB 0 675.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8440000 8440000 8640000
XBJ 7900000 7900000 8640000
Cập nhật: 15/01/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,214 25,264 25,554
USD20 25,214 25,264 25,554
USD1 25,214 25,264 25,554
AUD 15,415 15,565 16,626
EUR 25,838 25,988 27,148
CAD 17,279 17,379 18,684
SGD 18,251 18,401 18,867
JPY 158.28 159.78 164.32
GBP 30,574 30,724 31,492
XAU 8,458,000 0 8,662,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/01/2025 14:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,400 86,400
AVPL/SJC HCM 84,400 86,400
AVPL/SJC ĐN 84,400 86,400
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 85,200
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 85,100
AVPL/SJC Cần Thơ 84,400 86,400
Cập nhật: 15/01/2025 14:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
TPHCM - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Hà Nội - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Miền Tây - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▲100K 86.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▲200K 86.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.800 ▲100K 85.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.710 ▲90K 85.510 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.840 ▲90K 84.840 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.510 ▲90K 78.510 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.950 ▲70K 64.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.960 ▲70K 58.360 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.390 ▲60K 55.790 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.970 ▲60K 52.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.830 ▲60K 50.230 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.360 ▲40K 35.760 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.850 ▲40K 32.250 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.000 ▲30K 28.400 ▲30K
Cập nhật: 15/01/2025 14:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,380 ▲10K 8,610 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▲10K 8,600 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲10K 8,620 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,460 ▲20K 8,660 ▲20K
Cập nhật: 15/01/2025 14:45