Phát Đạt ghi nhận lãi suất đáng kể sau khi bán công ty con và thanh toán hết nợ trái phiếu trong quý 4/2023

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bất động sản Phát Đạt (PDR) công bố kết quả kinh doanh với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 68 tỷ đồng trong quý, tăng 4,6 lần so với cùng kỳ năm trước.

phat dat ghi nhan lai suat dang ke sau khi ban cong ty con va thanh toan het no trai phieu trong quy 42023

Bất động sản Phát Đạt báo lỗ trong quý 4.2022.

Doanh thu tài chính của PDR tăng lên 25,7 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 421,4 tỷ đồng. Điều này đóng góp vào việc PDR ghi nhận khoản lãi sau thuế lên đến 282,5 tỷ đồng, trong khi quý 4/2022, công ty ghi nhận lỗ 229,4 tỷ đồng.

Trong quý, doanh thu tài chính chủ yếu đến từ việc chuyển nhượng cổ phần của công ty con, đạt 415 tỷ đồng, và lãi tiền gửi đạt 6,4 tỷ đồng. PDR đã chuyển nhượng toàn bộ 99,8 triệu cổ phần của CTCP Đầu tư và Phát triển Khu công nghiệp Phát Đạt (PDI), chiếm 99,8% vốn điều lệ.

Công ty nhận định rằng Công ty TNHH Phát Đạt Holdings (Phát Đạt Holdings), do Chủ tịch HĐQT PDR Nguyễn Văn Đạt làm chủ sở hữu, là bên nhận chuyển nhượng cổ phần PDI. Phát Đạt Holdings cũng là cổ đông lớn của PDR, nắm giữ 10% vốn điều lệ.

PDR đã ghi nhận doanh thu thuần 617,6 tỷ đồng trong cả năm 2023, giảm 58,9% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế đạt 682,3 tỷ đồng, giảm 41,2%, nhưng vẫn hoàn thành 100% kế hoạch lợi nhuận năm.

phat dat ghi nhan lai suat dang ke sau khi ban cong ty con va thanh toan het no trai phieu trong quy 42023

Phát Đạt liên tục thực hiện mua lại các lô trái phiếu trước hạn.

Bảng cân đối của PDR tại cuối năm 2023 cho thấy tổng tài sản giảm xuống 21.069,8 tỷ đồng, giảm 7,7% so với đầu năm. Hàng tồn kho chiếm hơn một nửa, đạt 12.199,5 tỷ đồng, chủ yếu là giá trị quỹ đất đã được bồi thường và các chi phí đầu tư cho các dự án bất động sản.

PDR đã thanh toán toàn bộ nợ trái phiếu, giảm tổng nợ phải trả xuống 15,4% so với đầu năm. Tổng dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn là 3.105,1 tỷ đồng, chiếm 14,7% tổng nguồn vốn. Đáng chú ý, công ty đã 'sạch nợ' trái phiếu, với tài sản bảo đảm bao gồm bất động sản và cổ phiếu PDR.

Trong cơ cấu nguồn vốn, dư nợ tài chính của PDR đạt gần 4.440 tỷ đồng, tăng 30% so với đầu năm, chủ yếu tăng tại các khoản nợ trái phiếu ngắn hạn.

Tổng dư nợ trái phiếu đạt 2.510 tỷ đồng, gồm nợ ngắn hạn là 2.214 tỷ đồng và dài hạn là 296 tỷ đồng, ghi nhận từ 9 lô trái phiếu phát hành trong năm 2021 và đầu năm 2022. Trong đó, 8 lô trái phiếu phát hành trong năm 2021 sẽ đáo hạn trong năm nay.

Theo dữ liệu của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, từ cuối năm 2022 đến nay, Phát Đạt đã liên tiếp mua lại trái phiếu trước hạn. Gần nhất, ngày 17.1, doanh nghiệp đã chi 893 tỷ đồng để mua lại trước hạn trái phiếu thuộc 5 lô, trong đó, lô PDRH2123001 đáo hạn vào tháng 2 tới đây đã được công ty tất toán với giá trị 400 tỷ đồng.

Có thể bạn quan tâm

Cục Hải quan thông tin việc

Cục Hải quan thông tin việc 'ngắt' mạng, dừng nhận tờ khai

Kinh tế số
Cục Hải quan vừa có công văn hỏa tốc thông báo cho các đơn vị trực thuộc về thời gian dừng tiếp nhận tờ khai, cổng thanh toán điện tử và đổi bộ mã hải quan tương ứng với tên gọi mới.
Kế hoạch 41 tỷ đô la của Trung Quốc cụ thể ra sao?

Kế hoạch 41 tỷ đô la của Trung Quốc cụ thể ra sao?

Thị trường
Trung Quốc vừa tăng gấp đôi ngân sách trợ cấp cho chương trình đổi hàng tiêu dùng lên 300 tỷ nhân dân tệ (kế hoạch 41 tỷ đô la) trong năm 2025, đánh dấu nỗ lực quyết liệt nhằm kích thích nền kinh tế đang đối mặt với áp lực giảm phát nghiêm trọng. Khoản trợ cấp này sẽ hỗ trợ 15-20% giá mua cho nhiều sản phẩm tiêu dùng từ điện thoại thông minh tầm trung đến đồ gia dụng.
Bitcoin lao dốc hơn 5% sau kế hoạch dự trữ chiến lược của Trump

Bitcoin lao dốc hơn 5% sau kế hoạch dự trữ chiến lược của Trump

Giao dịch số
Bitcoin đã trải qua một đợt giảm giá đáng kể vào hôm nay 10/3, với mức sụt giảm lao dốc hơn 5% xuống còn 81.712 USD theo dữ liệu từ Coin Metrics. Đây là sự tiếp nối của đà giảm gần đây sau khi Tổng thống Donald Trump ký lệnh hành pháp thành lập quỹ dự trữ bitcoin chiến lược cho Hoa Kỳ.
Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều

Thị Trường chứng khoán châu Á - Thái Bình Dương biến động trái chiều

Giao dịch số
Thị trường chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương mở đầu tuần giao dịch mới với diễn biến trái chiều, tiếp nối sau một tuần đầy biến động trên toàn cầu.
Dấu hiệu cảnh báo cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới

Dấu hiệu cảnh báo cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới

Kinh tế số
Theo số liệu mới nhất từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố vào Chủ Nhật 9/3, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này đã giảm xuống mức âm lần đầu tiên kể từ tháng 1/2024, đây là dấu hiệu cảnh báo đáng lo ngại cho nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

38°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
35°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
27°C
Nghệ An

34°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
31°C
Quảng Bình

33°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
10°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
14°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 36°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15537 15802 16427
CAD 17158 17430 18046
CHF 28233 28599 29242
CNY 0 3358 3600
EUR 27047 27308 28336
GBP 32227 32610 33554
HKD 0 3153 3355
JPY 165 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14259 14846
SGD 18572 18848 19364
THB 673 736 789
USD (1,2) 25264 0 0
USD (5,10,20) 25300 0 0
USD (50,100) 25327 25360 25701
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,345 25,345 25,705
USD(1-2-5) 24,331 - -
USD(10-20) 24,331 - -
GBP 32,610 32,685 33,568
HKD 3,228 3,235 3,334
CHF 28,496 28,524 29,331
JPY 168.76 169.03 176.61
THB 697.19 731.88 783.24
AUD 15,856 15,880 16,311
CAD 17,473 17,497 17,972
SGD 18,751 18,828 19,429
SEK - 2,458 2,544
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,346 2,428
CNY - 3,484 3,579
RUB - - -
NZD 14,293 14,382 14,807
KRW 15.37 16.98 18.24
EUR 27,221 27,265 28,463
TWD 698.51 - 845.81
MYR 5,366.42 - 6,053.59
SAR - 6,688.72 7,045.82
KWD - 80,532 85,788
XAU - - 95,600
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,320 25,330 25,670
EUR 27,131 27,240 28,350
GBP 32,423 32,553 33,513
HKD 3,215 3,228 3,335
CHF 28,326 28,440 29,335
JPY 167.87 168.54 175.80
AUD 15,713 15,776 16,295
SGD 18,745 18,820 19,360
THB 737 740 773
CAD 17,353 17,423 17,928
NZD 14,295 14,795
KRW 16.76 18.49
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25345 25345 25705
AUD 15705 15805 16368
CAD 17331 17431 17988
CHF 28481 28511 29397
CNY 0 3486.7 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3700 0
EUR 27229 27329 28210
GBP 32537 32587 33700
HKD 0 3280 0
JPY 169.25 169.75 176.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5935 0
NOK 0 2370 0
NZD 0 14365 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2470 0
SGD 18716 18846 19574
THB 0 702.4 0
TWD 0 775 0
XAU 9360000 9360000 9560000
XBJ 8500000 8500000 9560000
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,350 25,400 25,640
USD20 25,350 25,400 25,640
USD1 25,350 25,400 25,640
AUD 15,742 15,892 16,956
EUR 27,364 27,514 28,680
CAD 17,277 17,377 18,689
SGD 18,793 18,943 19,412
JPY 169.04 170.54 175.12
GBP 32,623 32,773 33,549
XAU 9,408,000 0 9,562,000
CNY 0 3,374 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
AVPL/SJC HCM 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
AVPL/SJC ĐN 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 95,000 ▲1400K 95,400 ▲1400K
Nguyên liệu 999 - HN 94,900 ▲1400K 95,300 ▲1400K
AVPL/SJC Cần Thơ 94,300 ▲1400K 95,800 ▲1400K
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
TPHCM - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Hà Nội - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Hà Nội - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Đà Nẵng - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Miền Tây - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Miền Tây - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 94.500 ▲1200K 96.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 94.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 ▲1400K 95.800 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 94.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 93.600 ▲1400K 96.100 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 93.500 ▲1390K 96.000 ▲1390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 92.740 ▲1390K 95.240 ▲1390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 85.630 ▲1280K 88.130 ▲1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 69.730 ▲1050K 72.230 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 63.000 ▲950K 65.500 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 60.120 ▲910K 62.620 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 56.270 ▲850K 58.770 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.870 ▲820K 56.370 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.630 ▲580K 40.130 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.690 ▲530K 36.190 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.360 ▲460K 31.860 ▲460K
Cập nhật: 14/03/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,395 ▲145K 9,620 ▲130K
Trang sức 99.9 9,385 ▲145K 9,610 ▲130K
NL 99.99 9,395 ▲145K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,385 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,485 ▲145K 9,630 ▲130K
Miếng SJC Thái Bình 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Miếng SJC Hà Nội 9,430 ▲130K 9,580 ▲140K
Cập nhật: 14/03/2025 14:00