Phát Đạt ghi nhận lãi suất đáng kể sau khi bán công ty con và thanh toán hết nợ trái phiếu trong quý 4/2023

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Bất động sản Phát Đạt (PDR) công bố kết quả kinh doanh với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 68 tỷ đồng trong quý, tăng 4,6 lần so với cùng kỳ năm trước.

phat dat ghi nhan lai suat dang ke sau khi ban cong ty con va thanh toan het no trai phieu trong quy 42023

Bất động sản Phát Đạt báo lỗ trong quý 4.2022.

Doanh thu tài chính của PDR tăng lên 25,7 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 421,4 tỷ đồng. Điều này đóng góp vào việc PDR ghi nhận khoản lãi sau thuế lên đến 282,5 tỷ đồng, trong khi quý 4/2022, công ty ghi nhận lỗ 229,4 tỷ đồng.

Trong quý, doanh thu tài chính chủ yếu đến từ việc chuyển nhượng cổ phần của công ty con, đạt 415 tỷ đồng, và lãi tiền gửi đạt 6,4 tỷ đồng. PDR đã chuyển nhượng toàn bộ 99,8 triệu cổ phần của CTCP Đầu tư và Phát triển Khu công nghiệp Phát Đạt (PDI), chiếm 99,8% vốn điều lệ.

Công ty nhận định rằng Công ty TNHH Phát Đạt Holdings (Phát Đạt Holdings), do Chủ tịch HĐQT PDR Nguyễn Văn Đạt làm chủ sở hữu, là bên nhận chuyển nhượng cổ phần PDI. Phát Đạt Holdings cũng là cổ đông lớn của PDR, nắm giữ 10% vốn điều lệ.

PDR đã ghi nhận doanh thu thuần 617,6 tỷ đồng trong cả năm 2023, giảm 58,9% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế đạt 682,3 tỷ đồng, giảm 41,2%, nhưng vẫn hoàn thành 100% kế hoạch lợi nhuận năm.

phat dat ghi nhan lai suat dang ke sau khi ban cong ty con va thanh toan het no trai phieu trong quy 42023

Phát Đạt liên tục thực hiện mua lại các lô trái phiếu trước hạn.

Bảng cân đối của PDR tại cuối năm 2023 cho thấy tổng tài sản giảm xuống 21.069,8 tỷ đồng, giảm 7,7% so với đầu năm. Hàng tồn kho chiếm hơn một nửa, đạt 12.199,5 tỷ đồng, chủ yếu là giá trị quỹ đất đã được bồi thường và các chi phí đầu tư cho các dự án bất động sản.

PDR đã thanh toán toàn bộ nợ trái phiếu, giảm tổng nợ phải trả xuống 15,4% so với đầu năm. Tổng dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn là 3.105,1 tỷ đồng, chiếm 14,7% tổng nguồn vốn. Đáng chú ý, công ty đã 'sạch nợ' trái phiếu, với tài sản bảo đảm bao gồm bất động sản và cổ phiếu PDR.

Trong cơ cấu nguồn vốn, dư nợ tài chính của PDR đạt gần 4.440 tỷ đồng, tăng 30% so với đầu năm, chủ yếu tăng tại các khoản nợ trái phiếu ngắn hạn.

Tổng dư nợ trái phiếu đạt 2.510 tỷ đồng, gồm nợ ngắn hạn là 2.214 tỷ đồng và dài hạn là 296 tỷ đồng, ghi nhận từ 9 lô trái phiếu phát hành trong năm 2021 và đầu năm 2022. Trong đó, 8 lô trái phiếu phát hành trong năm 2021 sẽ đáo hạn trong năm nay.

Theo dữ liệu của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, từ cuối năm 2022 đến nay, Phát Đạt đã liên tiếp mua lại trái phiếu trước hạn. Gần nhất, ngày 17.1, doanh nghiệp đã chi 893 tỷ đồng để mua lại trước hạn trái phiếu thuộc 5 lô, trong đó, lô PDRH2123001 đáo hạn vào tháng 2 tới đây đã được công ty tất toán với giá trị 400 tỷ đồng.

Có thể bạn quan tâm

Thăng hạng cùng laptop AI đến từ ASUS

Thăng hạng cùng laptop AI đến từ ASUS

Văn phòng
Sự kiện CES đã mở màn năm 2025 cho thấy sự tăng trưởng và bùng nổ của thị trường laptop AI ở mọi phân khúc, để trao quyền cho người dùng hàng loạt tính năng và các dòng sản phẩm mới cũng như nắm bắt kỷ nguyên AI đầy đột phá.
Lên đời Galaxy S25 Series, trúng 10 chỉ vàng 9999 tại FPT Shop

Lên đời Galaxy S25 Series, trúng 10 chỉ vàng 9999 tại FPT Shop

Thị trường
Từ hôm nay, 23/1/2025 khách hàng đã có thể đặt trước siêu phẩm Samsung Galaxy S25 Series tại FPT Shop với nhiều ưu đãi hấp dẫn.
Thị trường bất an trước chính sách thuế quan của Trump 2.0

Thị trường bất an trước chính sách thuế quan của Trump 2.0

Kinh tế số
Kế hoạch áp thuế và trục xuất người nhập cư của Tổng thống đắc cử Donald Trump có thể đẩy giá cả và tiền lương tăng cao, gây áp lực lạm phát cho nền kinh tế Mỹ.
Đồng nhân dân tệ suy yếu thử thách quyết tâm của Bắc Kinh

Đồng nhân dân tệ suy yếu thử thách quyết tâm của Bắc Kinh

Kinh tế số
Trước áp lực từ việc Donald Trump đắc cử và có thể áp thuế cao với hàng hóa Trung Quốc, Bắc Kinh đang nỗ lực giữ ổn định tỷ giá, thậm chí hy sinh mục tiêu kích thích tăng trưởng.
Ứng viên Bộ trưởng Tài chính hé lộ các quan điểm quan trọng định hình tài chính Mỹ

Ứng viên Bộ trưởng Tài chính hé lộ các quan điểm quan trọng định hình tài chính Mỹ

Kinh tế số
Scott Bessent, ứng viên Bộ trưởng Tài chính được Donald Trump đề cử và là cựu quản lý quỹ đầu cơ từng làm việc với George Soros, đã trình bày tầm nhìn kinh tế của mình trong phiên điều trần trước Ủy ban Tài chính Thượng viện hôm thứ Năm. Bài phát biểu của ông đã hé lộ nhiều quan điểm quan trọng có thể định hình tương lai tài chính của Mỹ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
31°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
23°C
Hà Giang

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
17°C
Hải Phòng

21°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Nghệ An

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
30°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
19°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 15/02/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 15/02/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 15/02/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/02/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/02/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/02/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/02/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 16/02/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 16/02/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 16/02/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 16/02/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 16/02/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 16/02/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/02/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/02/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 17/02/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 17/02/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 18/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 18/02/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 18/02/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 18/02/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 18/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 19/02/2025 03:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15550 15814 16442
CAD 17385 17657 18276
CHF 27492 27855 28500
CNY 0 3358 3600
EUR 25956 26213 27245
GBP 31125 31503 32444
HKD 0 3133 3336
JPY 159 163 169
KRW 0 0 19
NZD 0 14150 14743
SGD 18382 18658 19176
THB 670 733 786
USD (1,2) 25160 0 0
USD (5,10,20) 25195 0 0
USD (50,100) 25222 25255 25600
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,240 25,240 25,600
USD(1-2-5) 24,230 - -
USD(10-20) 24,230 - -
GBP 31,513 31,586 32,431
HKD 3,209 3,215 3,314
CHF 27,762 27,790 28,599
JPY 162.89 163.16 170.48
THB 693.69 728.2 779.11
AUD 15,881 15,905 16,338
CAD 17,702 17,727 18,212
SGD 18,573 18,650 19,242
SEK - 2,327 2,409
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,502 3,624
NOK - 2,240 2,319
CNY - 3,451 3,546
RUB - - -
NZD 14,189 14,278 14,697
KRW 15.43 17.04 18.31
EUR 26,141 26,183 27,332
TWD 700.54 - 847.75
MYR 5,349 - 6,034.29
SAR - 6,662.78 7,015.17
KWD - 80,128 85,362
XAU - - 91,300
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,250 25,260 25,600
EUR 26,069 26,174 27,269
GBP 31,334 31,460 32,447
HKD 3,200 3,213 3,320
CHF 27,629 27,740 28,623
JPY 162.85 163.50 170.64
AUD 15,748 15,811 16,332
SGD 18,594 18,669 19,204
THB 736 739 771
CAD 17,596 17,667 18,184
NZD 14,207 14,706
KRW 16.85 18.61
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25580
AUD 15705 15805 16373
CAD 17552 17652 18208
CHF 27716 27746 28619
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 26111 26211 27088
GBP 31405 31455 32568
HKD 0 3280 0
JPY 163.32 163.82 170.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14237 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18520 18650 19380
THB 0 699.2 0
TWD 0 775 0
XAU 8830000 8830000 9100000
XBJ 8000000 8000000 9100000
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,240 25,290 25,530
USD20 25,240 25,290 25,530
USD1 25,240 25,290 25,530
AUD 15,764 15,914 16,982
EUR 26,266 26,416 27,595
CAD 17,506 17,606 18,921
SGD 18,605 18,755 19,227
JPY 163.32 164.82 169.49
GBP 31,507 31,657 32,445
XAU 8,828,000 0 9,132,000
CNY 0 3,336 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 89,000 90,200 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 88,900 90,100 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,300 ▲600K 91,300 ▲600K
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
TPHCM - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Hà Nội - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Miền Tây - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 89.200 ▲200K 91.200 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.300 ▲600K 91.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 89.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.400 ▲500K 90.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.310 ▲500K 90.810 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.590 ▲490K 90.090 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.860 ▲450K 83.360 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.830 ▲380K 68.330 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.460 ▲340K 61.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.740 ▲330K 59.240 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲310K 55.600 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.830 ▲300K 53.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.460 ▲200K 37.960 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.740 ▲190K 34.240 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.650 ▲170K 30.150 ▲170K
Cập nhật: 14/02/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,830 ▲10K 9,110 ▲55K
Trang sức 99.9 8,820 ▲10K 9,100 ▲55K
NL 99.99 8,830 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,820 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,920 ▲10K 9,120 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 8,830 ▲60K 9,130 ▲60K
Cập nhật: 14/02/2025 11:00