SJC doanh thu khủng nhưng lãi lèo tèo

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Doanh thu của SJC năm 2023 rất lớn, lên tới 28.408 tỉ đồng nhưng mức lãi lại lèo tèo. Biên lợi nhuận gộp của "ông lớn" này rất mỏng, chỉ đạt 0,85% và giảm so với năm 2022.

sjc doanh thu khung nhung lai leo teo

Trong cuộc họp mới đây, bà Lê Thúy Hằng - Tổng Giám đốc SJC, cho biết từ khi trở thành thương hiệu quốc gia, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước, từ năm 2012 đến nay công ty không được sản xuất và cũng không được nhập khẩu vàng.

Công ty TNHH Một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) mới đây đã công bố báo cáo tài chính năm 2023.

Doanh thu bán vàng khủng nhưng giá vốn chiếm gần hết

Báo cáo cho thấy doanh thu thuần năm ngoái của SJC đạt 28.408 tỉ đồng, tăng chưa đến 5% so với năm 2022. Giá vốn hàng bán đạt 28.166 tỉ đồng, tăng xấp xỉ tốc độ tăng doanh thu.

Dù doanh thu nhích lên nhưng lợi nhuận gộp trong năm của SJC đạt 241,6 tỉ đồng, thấp hơn năm trước khoảng 8 tỉ đồng.

Sau trừ các loại chi phí và thuế, lãi ròng "ông lớn" ngành vàng đạt gần 61 tỉ đồng, tăng 24% so với năm 2022.

Sở dĩ doanh thu lớn nhưng mức lãi lại lèo tèo vì giá vốn chiếm tới 99% doanh thu. Biên lợi nhuận gộp của SJC rất mỏng, chỉ đạt 0,85%.

Dù là năm ghi nhận mức giá tăng sốc nhưng biên lợi nhuận gộp của "ông lớn" bán vàng còn giảm thấp hơn mức 0,92% năm 2022.

Báo cáo tài chính 2023 cũng cho thấy hàng tồn kho (chủ yếu là vàng) của SJC tính đến cuối năm ngoái đạt 1.446 tỉ đồng. Công ty này đã nâng mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho từ gần 26 tỉ trong năm 2022 lên gần 84 tỉ đồng năm 2023.

Ngoài ra, dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh của SJC năm ngoái còn âm 78,8 tỉ đồng, trong khi năm trước vẫn dương 51,6 tỉ đồng. Nguyên nhân chủ yếu có thể đến từ việc tăng giá trị hàng tồn kho.

SJC đang lãi rất mỏng so với doanh nghiệp cùng ngành?

Nhìn sang PNJ - một công ty kinh doanh vàng lớn khác trên thị trường, năm 2023 doanh thu thuần đạt 33.136 tỉ đồng, giảm hơn 2% so với năm trước.

Dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận gộp của PNJ lại tăng hơn 2%, đạt mức 6.058 tỉ đồng. Giá vốn hàng bán đạt 27.078 tỉ đồng, chỉ chiếm hơn 81% doanh thu, thấp hơn đáng kể so với mức 99% của SJC.

Biên lợi nhuận gộp của PNJ năm 2023 đạt gần 18,3%, cao hơn mức 17,5% năm 2022 và cao hơn nhiều so với những doanh nghiệp cùng ngành.

Năm 2023, Công ty cổ phần Tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI cũng ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 491 tỉ đồng năm 2023, giảm gần 52% so với năm 2022.

Năm 2022, lãi sau thuế của DOJI rất cao, đạt mức 1.016 tỉ đồng. Nhờ lãi lớn, tỉ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) của DOJI năm này đạt tới 17,39%.

Nhìn lại, 2023 là một năm quá nhiều biến động với giá vàng. Cuối năm 2023, có thời điểm giá vàng miếng SJC đã leo lên mức kỷ lục mọi thời đại với giá bán ra 79,5 triệu đồng/lượng.

Tổng giám đốc SJC: Mang tiếng độc quyền vàng miếng mà không lợi gì

Trong cuộc họp mới đây, bà Lê Thúy Hằng - Tổng Giám đốc SJC, cho biết từ khi trở thành thương hiệu quốc gia, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước, từ năm 2012 đến nay công ty không được sản xuất và cũng không được nhập khẩu vàng.

Công ty SJC chỉ được gia công các miếng vàng SJC móp méo dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM.

Bà Hằng khẳng định độc quyền của SJC không mang lợi cho Công ty SJC hay một cá nhân, tập thể nào. Ngược lại, Công ty SJC luôn bị mang tiếng độc quyền để trục lợi. Do vậy từ thực tế vừa qua cho thấy cần cởi bỏ sự độc quyền này.

"Giá vàng miếng SJC có chênh với giá thế giới 15, 20, 30 triệu đồng hoặc thậm chí là cao hơn thì tôi cũng khẳng định luôn là Công ty SJC và Ngân hàng Nhà nước không có lợi ích gì ở đây, vì như đã khẳng định ở trên, từ năm 2012 Công ty SJC không được nhập nguyên liệu và không được dập vàng miếng SJC", bà Hằng nói.

Trước đó, kể từ năm 2012, SJC được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chọn là thương hiệu vàng miếng quốc gia vì chiếm gần 97% giao dịch trên thị trường.

Có thể bạn quan tâm

Nikkei 225 lần đầu vượt mốc 50.000 điểm trước cuộc gặp giữa Takaichi và Trump

Nikkei 225 lần đầu vượt mốc 50.000 điểm trước cuộc gặp giữa Takaichi và Trump

Thị trường
Chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản lần đầu tiên trong lịch sử vượt mốc 50.000 điểm vào thứ Hai ngày 27/10, đánh dấu một cột mốc mới cho thị trường chứng khoán xứ sở mặt trời mọc. Động lực đến từ tâm lý lạc quan của nhà đầu tư trước cuộc gặp thượng đỉnh sắp tới giữa Thủ tướng Sanae Takaichi và Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump, cùng tiến triển tích cực trong đàm phán thương mại Mỹ - Trung.
Novartis chi 12 tỷ đô la thâu tóm Avidity Biosciences, mở rộng lĩnh vực liệu pháp RNA tiên tiến

Novartis chi 12 tỷ đô la thâu tóm Avidity Biosciences, mở rộng lĩnh vực liệu pháp RNA tiên tiến

Giao dịch số
Tập đoàn dược phẩm Thụy Sĩ Novartis vừa công bố kế hoạch mua lại công ty công nghệ sinh học Mỹ Avidity Biosciences với giá khoảng 12 tỷ USD tiền mặt, tương đương 72 USD mỗi cổ phiếu, cao hơn 46% so với giá đóng cửa của Avidity phiên giao dịch cuối tuần qua.
Lạm phát Mỹ thấp hơn dự kiến thổi bùng lạc quan thị trường

Lạm phát Mỹ thấp hơn dự kiến thổi bùng lạc quan thị trường

Thị trường
Các nhà giao dịch hiện đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) gần như chắc chắn sẽ cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 10, dự kiến diễn ra cuối tuần này, và tiếp tục cắt giảm vào cuộc họp tháng 12.
Lệnh cấm phô mai của Anh gây căng thẳng mới với EU

Lệnh cấm phô mai của Anh gây căng thẳng mới với EU

Thị trường
Mối quan hệ giữa Vương quốc Anh và Liên minh châu Âu (EU) đang ở mức tốt nhất kể từ cuộc trưng cầu Brexit năm 2016, nhưng lệnh cấm nhập khẩu phô mai và thịt từ lục địa lại tạo ra rạn nứt mới giữa hai bên.
HSBC ghi nhận khoản dự phòng 1,1 tỷ USD sau phán quyết liên quan đến vụ lừa đảo Madoff

HSBC ghi nhận khoản dự phòng 1,1 tỷ USD sau phán quyết liên quan đến vụ lừa đảo Madoff

Kinh tế số
Ngân hàng HSBC cho biết sẽ ghi nhận khoản dự phòng 1,1 tỷ USD trong kết quả kinh doanh quý 3/2025, sau khi tòa án Luxembourg ra phán quyết bất lợi liên quan đến vụ gian lận đầu tư khét tiếng của Bernard Madoff - kẻ chủ mưu vụ lừa đảo tài chính lớn nhất lịch sử Mỹ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
25°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
25°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
23°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
21°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
25°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
21°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
22°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ năm, 06/11/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 06/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 06/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/11/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/11/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 07/11/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 07/11/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 07/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 07/11/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 07/11/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 08/11/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 09/11/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 09/11/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 09/11/2025 18:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 02:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 02:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 02:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 02:45