Sự sụp đổ của SVB và Signature Bank đã phơi bày về rủi ro lãi suất.

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong lá thư gửi tới cổ đông vừa công bố trong ngày 04/04 của Jamie Dimon - Giám đốc điều hành JPMorgan. Vị lãnh đạo của ngân hàng lớn nhất nước Mỹ cho biết lượng định chế tài chính bị cuốn vào cuộc khủng hoảng hiện tại ít hơn rất nhiều so với năm 2008 và vấn đề cần giải quyết cũng ít hơn. Tuy nhiên, ông cho rằng sự sụp đổ của Silicon Valley Bank (SVB) và Signature Bank đã phơi bày những vấn đề về quản lý và giám sát ngân hàng, nhất là rủi ro lãi suất.

su sup do cua svb va signature bank da phoi bay ve rui ro lai suat

Jamie Dimon - CEO JPMorgan.

Ông Jamie Dimon cho biết, tại thời điểm năm 2008, có tới 1,000 tỷ USD khoản vay thế chấp dưới chuẩn đe dọa tới toàn bộ hệ thống tài chính Mỹ.

“Khả năng thị trường rơi vào hỗn loạn đã tăng lên đáng kể. Mặc dù cuộc khủng hoảng lần này khác với năm 2008, vẫn chưa rõ khi nào nó sẽ kết thúc”, CEO JPMorgan nhấn mạnh.

“Phần lớn rủi ro gần đây nằm ngay trước mắt mà không ai hay”, ông viết. “Đây không phải là thời khắc phi thường với nhiều ngân hàng”.

Trong lá thư, ông Dimon nhấn mạnh thành tích của JPMorgan và sức ảnh hưởng của họ tới các vấn đề chính trị, quy định ngân hàng và tình hình kinh tế Mỹ. Trong lá thư dài 43 trang trong năm nay, ông Dimon liên tục lặp lại rằng kinh tế Mỹ vẫn mạnh nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức. Hậu quả từ những vụ sụp đổ gần đây có thể phủ bóng đen lên triển vọng kinh tế Mỹ, ông nói.

Cuộc khủng hoảng ngân hàng “đã gây ra sự hoảng loạn trên thị trường và rõ ràng cũng thắt chặt các điều kiện tài chính khi ngân hàng và một số bên cho vay khác trở nên thận trọng hơn”, ông Dimon nhận định. Vị lãnh đạo JPMorgan nói thêm hiện vẫn chưa rõ vụ sụp đổ ngân hàng gần đây có làm giảm chi tiêu của người tiêu dùng hay không.

Đây là lần đầu tiên ông Dimon bình luận công khai về các sự kiện ngân hàng trong tháng 3/2023. Đợt rút tiền gửi hàng loạt khiến SVB và Signature Bank sụp đổ chỉ trong vài ngày. Kế đó, First Republic cũng rơi vào tình trạng cảnh báo, nhưng đã nhận được 30 tỷ USD hỗ trợ tiền gửi từ 11 ngân hàng lớn, bao gồm cả JPMorgan.

Đằng sau hậu trường, ông Dimon vẫn liên lạc với các cơ quan điều hành và CEO ngân hàng khác để bàn về các biện pháp hỗ trợ các ngân hàng đang gặp khó khăn. Ông nói dù các ngân hàng lớn như JPMorgan nhận được lượng tiền gửi lớn từ người dân sau sự vụ của SVB, nhưng sự rối loạn gần đây là tin xấu với toàn ngành.

“Bất kỳ cuộc khủng hoảng nào cũng làm xói mòn niềm tin của người dân Mỹ vào hệ thống ngân hàng”, ông Dimon viết.

Ông chê trách ban quản lý tại các ngân hàng đã sụp đổ vì đã không đáp ứng nhiều hơn mức tối thiểu theo quy định, đồng thời cũng đổ một phần lỗi cho các cơ quan quản lý. Chẳng hạn, ông nói rằng các cơ quan điều hành đã thúc đẩy các ngân hàng nắm giữ các tài sản siêu an toàn như trái phiếu Chính phủ Mỹ. Đà tăng của lãi suất đã làm giảm giá trị của những trái phiếu này, khiến các ngân hàng phải chịu những khoản lỗ lớn trên giấy.

Ông Dimon cho biết các cơ quan quản lý cần phải củng cố các ngân hàng khu vực và cộng đồng. Ông gọi đây là “điều cần thiết cho hệ thống kinh tế Mỹ”, đồng thời bảo vệ các ngân hàng lớn hơn như JPMorgan - vốn mang lại sự ổn định cho hệ thống ngân hàng Mỹ.

Trong lá thư, ông đề xuất điều chỉnh lại bài kiểm tra sức chịu đựng (stress tests) mà Fed thực hiện với các ngân hàng hàng năm. Đây là biện pháp để đánh giá khả năng chịu đựng rủi ro hay mức độ tổn thương của các tổ chức tài chính, ngân hàng trước sự kiện rủi ro, bất lợi.

Tuy nhiên, theo ông Dimon, Fed đã rất lâu rồi chưa điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình hiện tại, chăng hạn như tác động của đà tăng lãi suất.

“Lãi suất cực kỳ quan trọng - chúng là yếu tố tác động tới mọi vấn đề kinh tế”, ông Dimon viết.

Có thể bạn quan tâm

Những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá hàng hóa năm 2025

Những dự báo đối lập từ chuyên gia về giá hàng hóa năm 2025

Thị trường
Bước sang năm 2025, các chuyên gia đưa ra những dự báo đối lập về giá cả hàng hóa trên toàn caafi với nhiều biến động đáng chú ý khi nền kinh tế thế giới đối mặt với triển vọng tăng trưởng chậm chạp.
Đặt mục tiêu tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%

Đặt mục tiêu tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%

Cuộc sống số
Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đang được Bộ Công thương lấy ý kiến, đặt mục tiêu đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng ngành sữa bình quân hàng năm đạt từ 4,0-4,5%, lượng sữa đạt 40 lít/người/năm; đến năm 2050 tốc độ tăng trưởng là 3,0-3,5% nhưng lượng sữa đạt khoảng 58 lít/người/năm.
Thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng năm 2024

Thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng năm 2024

Cuộc sống số
Theo thông tin từ Bộ Tài chính, thu ngân sách Nhà nước (NSNN) cả năm 2024 ước đạt hơn 2 triệu tỷ đồng, vượt trên 19,1% so dự toán, tăng 15,5% so thực hiện năm 2023. Chi NSNN ước đạt khoảng 1,8 triệu tỷ đồng, bằng 86,4% dự toán.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2024 đạt kỷ lục mới, gần 800 tỷ USD

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2024 đạt kỷ lục mới, gần 800 tỷ USD

Kinh tế số
Xuất nhập khẩu là điểm sáng nổi bật và là một trong những động lực chính của tăng trưởng kinh tế với tổng kim ngạch cả năm đạt kỷ lục mới (gần 800 tỷ USD), tăng 15,4% so với năm trước, đặc biệt xuất khẩu đạt 405,53 tỷ USD, tăng 14,3%, hơn 2 lần chỉ tiêu.
Khởi đầu năm mới 2025, ShopeeFood bùng nổ cùng 5 đại sứ thương hiệu mới

Khởi đầu năm mới 2025, ShopeeFood bùng nổ cùng 5 đại sứ thương hiệu mới

Thương mại điện tử
Ứng dụng đặt món & giao đồ ăn ShopeeFood vừa chính thức công bố đại sứ thương hiệu mới, hứa hẹn một năm 2025 bùng nổ với trải nghiệm đặc biệt dành riêng cho người dùng Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 16°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
26°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Khánh Hòa

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
21°C
Nghệ An

13°C

Cảm giác: 13°C
mây rải rác
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
23°C
Quảng Bình

15°C

Cảm giác: 15°C
mây đen u ám
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
13°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
14°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
19°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 13°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 19/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 19/01/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 19/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 19/01/2025 12:00
16°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15182 15445 16075
CAD 17127 17398 18016
CHF 27083 27445 28086
CNY 0 3358 3600
EUR 25422 25677 26508
GBP 30121 30496 31437
HKD 0 3130 3332
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13925 14515
SGD 18004 18279 18803
THB 646 709 762
USD (1,2) 25130 0 0
USD (5,10,20) 25165 0 0
USD (50,100) 25192 25225 25563
Cập nhật: 14/01/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,203 25,203 25,563
USD(1-2-5) 24,195 - -
USD(10-20) 24,195 - -
GBP 30,611 30,682 31,585
HKD 3,205 3,212 3,311
CHF 27,366 27,394 28,267
JPY 156.7 156.96 165.19
THB 672.13 705.58 755.78
AUD 15,494 15,517 16,005
CAD 17,438 17,462 17,991
SGD 18,195 18,270 18,902
SEK - 2,221 2,298
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,428 3,548
NOK - 2,186 2,263
CNY - 3,425 3,529
RUB - - -
NZD 13,966 14,054 14,467
KRW 15.21 16.8 18.19
EUR 25,586 25,627 26,831
TWD 693.08 - 839.3
MYR 5,270.01 - 5,946.55
SAR - 6,647.34 6,999.43
KWD - 80,016 85,106
XAU - - 86,400
Cập nhật: 14/01/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,220 25,560
EUR 25,493 25,595 26,681
GBP 30,400 30,522 31,496
HKD 3,196 3,209 3,316
CHF 27,171 27,280 28,141
JPY 157.49 158.12 165
AUD 15,385 15,447 15,962
SGD 18,208 18,281 18,800
THB 713 716 746
CAD 17,335 17,405 17,912
NZD 13,977 14,472
KRW 16.58 18.28
Cập nhật: 14/01/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25217 25217 25563
AUD 15361 15461 16031
CAD 17309 17409 17964
CHF 27309 27339 28224
CNY 0 3428.3 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25598 25698 26570
GBP 30412 30462 31575
HKD 0 3271 0
JPY 157.73 158.23 164.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14044 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18160 18290 19016
THB 0 674.8 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 14/01/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,208 25,258 25,563
USD20 25,208 25,258 25,563
USD1 25,208 25,258 25,563
AUD 15,399 15,549 16,616
EUR 25,707 25,857 27,021
CAD 17,249 17,349 18,656
SGD 18,230 18,380 18,837
JPY 157.96 159.46 164.06
GBP 30,584 30,734 31,496
XAU 8,438,000 0 8,642,000
CNY 0 3,312 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/01/2025 20:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,400 ▼400K 86,400 ▼400K
AVPL/SJC HCM 84,400 ▼400K 86,400 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 84,400 ▼400K 86,400 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,400 ▼600K 85,200 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 84,300 ▼600K 85,100 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,400 ▼400K 86,400 ▼400K
Cập nhật: 14/01/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼200K
TPHCM - SJC 84.400 ▼400K 86.400 ▼400K
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼200K
Hà Nội - SJC 84.400 ▼400K 86.400 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 84.400 ▼400K 86.400 ▼400K
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼200K
Miền Tây - SJC 84.400 ▼400K 86.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.400 ▼400K 86.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.400 ▼400K 86.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.700 ▼300K 85.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.620 ▼290K 85.420 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.750 ▼290K 84.750 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.420 ▼270K 78.420 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.880 ▼220K 64.280 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.890 ▼200K 58.290 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.330 ▼190K 55.730 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.910 ▼180K 52.310 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.770 ▼170K 50.170 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.320 ▼120K 35.720 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.810 ▼120K 32.210 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.970 ▼90K 28.370 ▼90K
Cập nhật: 14/01/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,370 ▼60K 8,600 ▼50K
Trang sức 99.9 8,360 ▼60K 8,590 ▼50K
NL 99.99 8,370 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▼60K 8,610 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▼60K 8,610 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▼60K 8,610 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,440 ▼40K 8,640 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,440 ▼40K 8,640 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,440 ▼40K 8,640 ▼40K
Cập nhật: 14/01/2025 20:00