Thị trường trái phiếu đón nhận sự trở lại của dòng vốn toàn cầu

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thị trường trái phiếu trong thời gian qua đã có những sự chọn lọc nhất định, với mức lợi suất cao hiện tại cùng mức rủi ro thấp, thị trường trái phiếu giờ như “thỏi nam châm” thu hút các nhà đầu tư.

thi truong trai phieu don nhan su tro lai cua dong von toan cau

100 tỷ USD chảy vào thị trường trái phiếu

“Thị trường trái phiếu trở nên sôi động lần đầu tiên trong một khoảng thời gian dài. Trong vài năm qua, chúng thật nhàm chán vì lợi suất gần bằng 0”, Sebastien Page, Giám đốc đầu tư phụ trách chiến lược đa tài sản toàn cầu tại T Rowe Price, nói với Financial Times.

“Lý do cũng đơn giản thôi. Lợi suất trái phiếu đã cao hơn trước rất nhiều và điều đó có nghĩa là nhà đầu tư có thể kỳ vọng tỷ suất sinh lợi cao hơn”, ông Page chia sẻ, đồng thời tỏ ra yêu thích trái phiếu doanh nghiệp có lợi suất cao.

Trong năm 2022, hơn 332 tỷ USD rút khỏi các quỹ theo chiến lược đầu tư tài sản có thu nhập cố định ở Mỹ, theo dữ liệu từ Morningstar. Tuy nhiên, thời thế đã thay đổi và đã có hơn 100 tỷ USD được rót vào các quỹ này trong 4 tháng đầu năm.

Sẽ là một xu hướng lớn trong nhiều năm tới?

Các nhà quản lý quỹ cho rằng làn sóng việc chuyển vốn sang trái phiếu lần này cũng tương tự với làn sóng chuyển từ quỹ chủ động sang quỹ thụ động có chi phí thấp – một xu hướng diễn ra trong 10 năm qua và tái định hình lĩnh vực quản lý tài sản.

“Chúng tôi nhận thấy dòng vốn lớn đang chảy vào thị trường tài sản có thu nhập cố định”, Yie-Hsin Hung, Tổng Giám đốc tại quỹ State Street Global Advisors (đang quản lý 3.6 ngàn tỷ USD), chia sẻ tại hội nghị do Viện Milken tổ chức vào đầu tháng này. Bà cũng lưu ý rằng một lượng vốn lớn đang chảy vào các quỹ ETF trái phiếu và quỹ đầu tư thụ động.

“Mọi thứ giống với giai đoạn khởi đầu của làn sóng chuyển sang quỹ thụ động trước đây”, bà nói thêm.

Cũng tại sự kiện này, Mike Gitlin, Giám đốc điều hành của Capital Group, công ty quản lý 2.2 ngàn tỷ USD, chia sẻ do môi trường lãi suất cao hơn, “chúng tôi nhận thấy Capital Group rót ròng trung bình 500 triệu USD vào thị trường trái phiếu mỗi tuần".

“Tôi nghĩ sẽ có 1,000 tỷ USD chảy vào thị trường trái phiếu trong vài năm tới”, ông nói thêm. “Làn sóng này sẽ diễn ra ngày càng nhanh hơn”.

Một phần nguyên nhân là do trái phiếu có hiệu suất quá tệ trong năm ngoái. Hiện lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 2 năm đã tăng vọt từ 0.7% lên 4.4%, còn lợi suất 10 năm tăng từ 1.5% lên 3.8%.

“2022 là năm thảm họa với thị trường trái phiếu. Xét theo một vài tiêu chí, đây là năm tệ nhất trong lịch sử”, ông Page nhận định.

Với mức lợi suất cao hiện tại cùng mức rủi ro thấp, thị trường trái phiếu giờ như “thỏi nam châm” thu hút các nhà đầu tư e ngại rủi ro – như các quỹ đầu tư hưu trí.

“Cuối cùng, các nhà đầu tư trái phiếu có thể mang về lợi suất tốt. Bạn có thể rót 1/3 tài sản của quỹ hưu trí vào trái phiếu và vẫn đạt được mục tiêu”, ông Jenny Johnson, Tổng Giám đốc Franklin Templeton, chia sẻ trong tháng này.

Nhà đầu tư đang cược rằng Fed có thể buộc phải cắt giảm lãi suất ngay trong năm nay. Các nhà quản lý quỹ hiện đặt vị thế lớn nhất vào trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 2 năm, theo dữ liệu từ Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Tương lai (CFTC).

thi truong trai phieu don nhan su tro lai cua dong von toan cau

Các nhà đầu tư đã quay lại với trái phiếu cùng dòng vốn "khủng"

“Chúng tôi nghĩ sẽ có thêm 1 đợt nâng lãi suất và rồi duy trì ở mức đó cho tới cuối năm 2023. Nhiều khả năng sẽ không có đợt giảm nào”, Johnson cho biết. “Các nhà đầu tư sẽ mua trái phiếu bây giờ để chốt mức lợi suất cao”.

Tuy vậy, bà nói thêm không phải tất cả tài sản có thu nhập cố định sẽ mang lại hiệu suất tốt trong năm nay và việc chọn lựa trái phiếu là cực kỳ quan trọng.

“Đây là thời điểm phải chủ động chọn lọc trong thị trường tài sản có thu nhập cố định, chứ không phải là lúc đầu tư một cách thụ động”, bà nói.

Các nhà quản lý tài sản nói rằng các quỹ đầu tư tài sản có thu nhập cố định theo phong cách chủ động thu hút sự quan tâm của khách hàng. Eric Burl, Chuyên gia tại Man Group, cho biết: “Chúng tôi nhận thấy sự quan tâm của khách hàng tăng lên đáng kể. Đây là lúc phải đầu tư theo kiểu chủ động hơn là thụ động. Bạn không nên sở hữu toàn thị trường (thông qua quỹ ETF) lúc này”.

Có thể bạn quan tâm

Chứng khoán châu Á trái chiều, giá đồng hạ nhiệt sau đe dọa thuế quan của Trump

Chứng khoán châu Á trái chiều, giá đồng hạ nhiệt sau đe dọa thuế quan của Trump

Thị trường
Thị trường chứng khoán khu vực châu Á - Thái Bình Dương mở cửa với diễn biến trái chiều vào sáng thứ Tư 9/7, trong bối cảnh giới đầu tư tiêu hóa loạt tuyên bố cứng rắn từ Tổng thống Mỹ Donald Trump liên quan đến thuế nhập khẩu và lo ngại về biến động giá hàng hóa.
Trump dọa áp thuế 50% với đồng nhập khẩu, giá tăng vọt kỷ lục

Trump dọa áp thuế 50% với đồng nhập khẩu, giá tăng vọt kỷ lục

Thị trường
Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 8/7 tuyên bố sẽ áp thuế 50% đối với mặt hàng đồng nhập khẩu, trong bối cảnh chính quyền ông đang đẩy mạnh các biện pháp thương mại nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước.
Tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp

Tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp

Công nghiệp 4.0
Trong bối cảnh chuỗi cung ứng toàn cầu đang chuyển đổi theo hướng xanh - sạch - tuần hoàn, Việt Nam đứng trước yêu cầu bắt buộc phải tái định hình chiến lược phát triển công nghiệp. Nếu không kịp thời thích ứng, quốc gia có nguy cơ bị bỏ lại phía sau trong cuộc đua phát triển bền vững toàn cầu.
CellphoneS mở đặt trước Galaxy Z Mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn

CellphoneS mở đặt trước Galaxy Z Mới với nhiều ưu đãi hấp dẫn

Kinh tế số
Cụ thể, giá bán Galaxy Z Fold7 tại CellphoneS có giá 46.99 triệu cho bản tiêu chuẩn 12GB RAM + 256GB, cùng 4 phiên bản màu sắc là Xám Metal, Đen Jet, Xanh Navy. Còn Galaxy Z Flip7 có giá từ 28.99 triệu cho bản 256GB, cùng 4 màu sắc lấy cảm hứng thiên nhiên là Đỏ Coral, Đen Jet, Xanh Navy.
Figma nộp hồ sơ IPO tại NYSE

Figma nộp hồ sơ IPO tại NYSE

Giao dịch số
Figma, công ty phần mềm thiết kế nổi bật tại Thung lũng Silicon, vừa nộp đơn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) lên Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) với mã chứng khoán “FIG”.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
37°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
32°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
31°C
Hà Giang

36°C

Cảm giác: 41°C
mây rải rác
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
36°C
Hải Phòng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
38°C
Khánh Hòa

35°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
37°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
39°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
37°C
Phan Thiết

33°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
34°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
33°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 16/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 16/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 16/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 16/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 17/07/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 17/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 17/07/2025 06:00
38°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16645 16914 17504
CAD 18533 18810 19440
CHF 32122 32504 33166
CNY 0 3570 3690
EUR 29883 30156 31201
GBP 34439 34831 35782
HKD 0 3195 3399
JPY 170 174 180
KRW 0 18 20
NZD 0 15378 15980
SGD 19845 20127 20667
THB 719 782 838
USD (1,2) 25843 0 0
USD (5,10,20) 25883 0 0
USD (50,100) 25911 25945 26300
Cập nhật: 12/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,922 35,017 35,890
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,349 32,450 33,267
JPY 174.51 174.82 182.24
THB 765.55 775.01 829.15
AUD 16,897 16,958 17,436
CAD 18,741 18,802 19,345
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,017 4,156
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,366 15,509 15,958
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 30,052 30,076 31,288
TWD 805.61 - 975.3
MYR 5,728.55 - 6,463.33
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,120 88,420
XAU - - -
Cập nhật: 12/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,920 25,930 26,270
EUR 29,865 29,985 31,109
GBP 34,744 34,884 35,874
HKD 3,260 3,273 3,378
CHF 32,132 32,261 33,188
JPY 173.85 174.55 181.85
AUD 16,799 16,866 17,408
SGD 20,011 20,091 20,640
THB 778 781 816
CAD 18,716 18,791 19,317
NZD 15,440 15,947
KRW 18.20 19.98
Cập nhật: 12/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16820 16920 17488
CAD 18707 18807 19358
CHF 32393 32423 33310
CNY 0 3606.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30180 30280 31056
GBP 34848 34898 36019
HKD 0 3330 0
JPY 174.07 175.07 181.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15505 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20012 20142 20875
THB 0 747.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10500000 10500000 12120000
Cập nhật: 12/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,853 17,003 18,075
EUR 30,190 30,340 31,528
CAD 18,646 18,746 20,069
SGD 20,075 20,225 20,711
JPY 174.48 175.98 180.73
GBP 34,945 35,095 35,890
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/07/2025 13:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲500K 121,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲50K 11,000 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲50K 10,990 ▲50K
Cập nhật: 12/07/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
TPHCM - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲500K 121.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.200 ▲300K 118.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.600 ▲300K 117.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.480 ▲300K 116.980 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.760 ▲290K 116.260 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.530 ▲300K 116.030 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.480 ▲230K 87.980 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.150 ▲170K 68.650 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.360 ▲120K 48.860 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.860 ▲270K 107.360 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.080 ▲180K 71.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.770 ▲200K 76.270 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.280 ▲210K 79.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.560 ▲110K 44.060 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.290 ▲100K 38.790 ▲100K
Cập nhật: 12/07/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,170 ▼90K 11,790 ▲80K
Trang sức 99.9 11,160 ▼90K 11,780 ▲80K
NL 99.99 10,850 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲50K 12,150 ▲50K
Cập nhật: 12/07/2025 13:00