Ba ngân hàng ghi nhận mức tăng nợ nhóm 5 vượt bậc

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo số liệu mới nhất từ báo cáo tài chính quý IV/2024, tình hình nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam đang cho thấy những dấu hiệu đáng lo ngại, đặc biệt là ở nhóm nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5).
Công nghệ sẽ là 'vũ khí' quyết định trong hệ thống an ninh ngân hàng Lý do ngân hàng ồ ạt tăng lãi suất huy động? VIB vẫn giữ lãi suất đã cho vay 16% khiến khách hàng bức xúc

Ngân hàng có nợ nhóm 5 nhiều nhất xét về quy mô tuyệt đối là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với số dư tới 19.801 tỷ đồng, tăng mạnh tới 52% trong năm qua. BIDV cũng là ngân hàng có số dư nợ xấu cao nhất hệ thống, lên tới hơn 29 nghìn tỷ đồng.
Ngân hàng có nợ nhóm 5 nhiều nhất xét về quy mô tuyệt đối là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với số dư tới 19.801 tỷ đồng, tăng mạnh tới 52% trong năm qua. BIDV cũng là ngân hàng có số dư nợ xấu cao nhất hệ thống, lên tới hơn 29 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, vì là nhà băng có quy mô lớn nhất Việt Nam, thực tế nợ xấu chỉ chiếm 1,41% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng, vẫn nằm trong nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất.

Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng

Tổng nợ nhóm 5 của 25 ngân hàng trong năm 2024 đã tăng mạnh lên 118.915 tỷ đồng, tăng 39,31% so với mức 85.362 tỷ đồng của năm 2023. Đáng chú ý, ba ngân hàng ghi nhận mức tăng nợ nhóm 5 vượt bậc là:

  • Nam A Bank: tăng 165%, từ 986 tỷ đồng lên 2.617 tỷ đồng
  • Techcombank: tăng 137%
  • ABBank: tăng hơn 103%

Trong nhóm các ngân hàng thương mại quốc doanh, BIDV dẫn đầu với nợ nhóm 5 (tăng khoảng 55,26%), tiếp theo là VietinBank với 13.741 tỷ đồng và Vietcombank với 10.228 tỷ đồng.

Tuy nhiên, vẫn có một số điểm sáng trong bức tranh tổng thể khi ba ngân hàng ghi nhận sự cải thiện về nợ nhóm 5:

  • SHB: giảm 3,67%, còn 9.704 tỷ đồng
  • NCB: giảm 3,49%, còn 13.187 tỷ đồng
  • TPBank: giảm nhẹ 0,28%, còn 1.115 tỷ đồng

Nguyên nhân và triển vọng

Theo phân tích của Công ty Chứng khoán Đầu tư Việt Nam (VIS), có hai nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này:

Thứ nhất, sự suy giảm của thị trường bất động sản và xây dựng đã khiến nhiều dự án đình trệ, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của các chủ đầu tư và nhà thầu.

Thứ hai, mặt bằng lãi suất cao kết hợp với điều kiện kinh doanh chưa thực sự phục hồi đã tạo áp lực lớn lên doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Tình trạng này càng trở nên nghiêm trọng sau khi các chính sách hỗ trợ Covid-19 kết thúc.

Tuy nhiên, các chuyên gia từ Công ty Chứng khoán An Bình (ABS) đưa ra những dự báo tích cực hơn cho tương lai. Họ nhận định rằng các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tín dụng như bất động sản và sản xuất công nghiệp đang dần được cải thiện, có thể giúp giảm áp lực nợ xấu cho các ngân hàng trong thời gian tới.

Tình hình này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các ngân hàng trong việc tăng cường quản trị rủi ro và đẩy mạnh các biện pháp xử lý nợ xấu, đồng thời cũng là tín hiệu cảnh báo cho các nhà đầu tư và người gửi tiền cần theo dõi chặt chẽ sức khỏe tài chính của các tổ chức tín dụng.

Theo TS. Cấn Văn Lực, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, nợ xấu nội bảng đến cuối tháng 7/2024 ở mức 4,75%, cao hơn mức 4,55% cuối năm 2023 và 2% cuối năm 2022, song nếu loại trừ nợ xấu của 5 tổ chức tín dụng yếu kém thì tỷ lệ nợ xấu khoảng 2,3%. Tuy nhiên, nợ xấu có thể tiếp tục gia tăng khi quy mô dư nợ bị ảnh hưởng bởi bão số 3 lên tới 165 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 1,12% tổng dư nợ của nền kinh tế, chưa kể lượng nợ cơ cấu lại trên 2% tổng dư nợ. Trong khi đó, theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng bị hạn chế nhiều so với Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội, khiến việc xử lý nợ xấu khó khăn hơn.

“Việc cơ cấu lại, xử lý dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém còn chậm so với yêu cầu do quy trình, thủ tục phức tạp, khó khăn trong định giá tài sản và tìm kiếm nhà đầu tư phù hợp. Sự chậm trễ này làm tăng nợ xấu, nợ tồn đọng trong nền kinh tế khiến việc phân bổ nguồn lực khó đạt hiệu quả cao và chi phí tốn kém, đòi hỏi quyết liệt hơn thời gian tới”, ông Lực đánh giá.

TS. Nguyễn Hữu Huân, Trưởng bộ môn Thị trường tài chính, Đại học Kinh tế TP.HCM cho rằng: “Nền kinh tế vừa mới khôi phục phần nào trong quý III thì lại chịu tác động nặng nề từ cơn bão số 3. Bên cạnh đó, nhiều khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm là bất động sản đã đấu giá hàng chục lần vẫn chưa bán được do thị trường bất động sản phục hồi chưa đồng đều. Mặt khác, quy định về gia hạn và giữ nguyên nhóm nợ vẫn còn hiệu lực nên nhiều khoản nợ xấu chưa “lộ diện”. Vì vậy, chưa thể nhìn nhận rõ nét về bức tranh nợ xấu ở thời điểm hiện nay”.

Theo ông Huân, nợ xấu cao khiến nhiều ngân hàng phải trích lập dự phòng ở mức cao, dòng tiền đọng ở nợ xấu và trích lập dự phòng khiến năng lực cung ứng vốn của ngân hàng ít nhiều bị ảnh hưởng. Trong thời gian tới, cùng với đà cải thiện của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp dần hồi phục, thị trường bất động sản ấm lên, tiến độ xử lý các ngân hàng yếu kém được đẩy nhanh hơn, có thể hy vọng nợ xấu sẽ giảm một cách thực chất.

Có thể bạn quan tâm

FPT hợp tác với Thuế TP.HCM ứng dụng AI để hỗ trợ người dân nộp thuế

FPT hợp tác với Thuế TP.HCM ứng dụng AI để hỗ trợ người dân nộp thuế

Kinh tế số
Cụ thể, cả hai sẽ hợp tác với ba nhóm hoạt động chính, đó là: Triển khai các chương trình đào tạo về chuyển đổi số, dữ liệu và AI cho đội ngũ cán bộ thuế; Xây dựng các nhân sự AI (AI Agents) hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế; Ứng dụng AI trong nghiệp vụ nội bộ để tối ưu hóa công tác quản lý thuế.
Làn sóng rút vốn kỷ lục khỏi iShares Bitcoin Trust (IBIT) của BlackRock

Làn sóng rút vốn kỷ lục khỏi iShares Bitcoin Trust (IBIT) của BlackRock

Giao dịch số
Thị trường tiền điện tử tiếp tục chao đảo khi Bitcoin bước vào tháng giảm mạnh nhất trong hơn hai năm, kéo theo làn sóng rút vốn kỷ lục khỏi quỹ ETF Bitcoin lớn nhất thế giới là iShares Bitcoin Trust (IBIT) của BlackRock.
Cổ phiếu Qube Holdings tăng mạnh khi Macquarie đề xuất thâu tóm 7,5 tỷ USD

Cổ phiếu Qube Holdings tăng mạnh khi Macquarie đề xuất thâu tóm 7,5 tỷ USD

Giao dịch số
Cổ phiếu Qube Holdings đã bật tăng hơn 20% trong phiên giao dịch đầu tuần, sau khi Macquarie Asset Management gửi đề xuất mua lại không ràng buộc trị giá 11,6 tỷ AUD (7,49 tỷ USD) đối với doanh nghiệp logistics này.
Nvidia gửi tín hiệu mạnh mẽ về nhu cầu hạ tầng AI toàn cầu sau báo cáo lợi nhuận vượt kỳ vọng

Nvidia gửi tín hiệu mạnh mẽ về nhu cầu hạ tầng AI toàn cầu sau báo cáo lợi nhuận vượt kỳ vọng

Giao dịch số
Nvidia gửi đi tín hiệu mạnh mẽ về nhu cầu hạ tầng AI toàn cầu sau báo cáo lợi nhuận vượt kỳ vọng, nhưng câu hỏi liệu thị trường có đang tiến gần vùng bong bóng vẫn chưa thể khẳng định rõ ràng.
Giao dịch QR tăng hơn 150%, ngân hàng thúc đẩy chuyển đổi sang QR thanh toán

Giao dịch QR tăng hơn 150%, ngân hàng thúc đẩy chuyển đổi sang QR thanh toán

Giao dịch số
Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), luỹ kế 9 tháng năm 2025, giao dịch thanh toán không tiền mặt tăng 43,32% về số lượng và 24,23% về giá trị. Giao dịch qua mã QR bứt phá với mức tăng 61,63% về số lượng và 150,67% về giá trị, trở thành phương thức dẫn đầu trong các loại hình thanh toán điện tử.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 24°C
mây thưa
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

29°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
22°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa cường độ nặng
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
23°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
12°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
11°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
13°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 10/12/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,270 ▲100K 15,470 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 15,270 ▲100K 15,470 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 15,270 ▲100K 15,470 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲80K 15,350 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲80K 15,350 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲80K 15,350 ▲80K
NL 99.99 14,170 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,170 ▲80K
Trang sức 99.9 14,640 ▲80K 15,240 ▲80K
Trang sức 99.99 14,650 ▲80K 15,250 ▲80K
Cập nhật: 10/12/2025 11:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,527 ▲10K 15,472 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,527 ▲10K 15,473 ▲100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 ▲8K 1,521 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 ▲8K 1,522 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,481 ▲8K 1,511 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,604 ▲792K 149,604 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,986 ▲600K 113,486 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,408 ▲544K 102,908 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,483 ▼75859K 9,233 ▼82609K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,075 ▼72209K 8,825 ▼78959K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,665 ▲334K 63,165 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,527 ▲10K 1,547 ▲10K
Cập nhật: 10/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16963 17233 17813
CAD 18495 18772 19384
CHF 32040 32422 33070
CNY 0 3470 3830
EUR 30010 30283 31309
GBP 34253 34644 35583
HKD 0 3257 3459
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14890 15474
SGD 19783 20065 20585
THB 743 807 860
USD (1,2) 26098 0 0
USD (5,10,20) 26140 0 0
USD (50,100) 26168 26188 26412
Cập nhật: 10/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,412
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,255 30,279 31,452
JPY 165.22 165.52 172.6
GBP 34,673 34,767 35,613
AUD 17,256 17,318 17,781
CAD 18,733 18,793 19,342
CHF 32,409 32,510 33,212
SGD 19,956 20,018 20,654
CNY - 3,685 3,786
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 16.62 17.33 18.62
THB 792.2 801.98 854.28
NZD 14,932 15,071 15,433
SEK - 2,774 2,857
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,558 2,635
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,998.76 - 6,733.59
TWD 765.96 - 922.9
SAR - 6,926.84 7,256.75
KWD - 83,790 88,669
Cập nhật: 10/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,412
EUR 30,068 30,189 31,343
GBP 34,444 34,582 35,573
HKD 3,319 3,332 3,446
CHF 32,120 32,249 33,167
JPY 164.28 164.94 172.16
AUD 17,170 17,239 17,810
SGD 19,978 20,058 20,631
THB 806 809 847
CAD 18,690 18,765 19,347
NZD 14,976 15,502
KRW 17.22 18.84
Cập nhật: 10/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26178 26178 26412
AUD 17148 17248 18173
CAD 18681 18781 19797
CHF 32294 32324 33907
CNY 0 3696.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30200 30230 31955
GBP 34562 34612 36375
HKD 0 3390 0
JPY 164.72 165.22 175.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15012 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19939 20069 20798
THB 0 772.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15270000 15270000 15470000
SBJ 13000000 13000000 15470000
Cập nhật: 10/12/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,412
USD20 26,190 26,240 26,412
USD1 23,898 26,240 26,412
AUD 17,193 17,293 18,416
EUR 30,349 30,349 31,775
CAD 18,630 18,730 20,046
SGD 20,024 20,174 20,742
JPY 165.2 166.7 171.37
GBP 34,654 34,804 35,599
XAU 15,168,000 0 15,372,000
CNY 0 3,582 0
THB 0 809 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/12/2025 11:00