Các nước đang phát triển có bị “chèn ép” khi áp dụng khung thuế toàn cầu?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Dự án Chống xói mòn cơ sở tính thuế và dịch chuyển lợi nhuận (BEPS) của OECD/G20, đã đạt được sự đồng thuận của 140 thành viên, hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho cả các quốc gia đang phát triển và đã phát triển. Tuy nhiên, mặc dù có vẻ hứa hẹn, thực tế thực hiện dự án này đối với các quốc gia đang phát triển có thể gặp phải những thách thức.

cac nuoc dang phat trien co bi chen ep khi ap dung khung thue toan cauẢnh minh họa.

BEPS phiên bản 1.0 của OECD/G20, xuất bản lần đầu tiên vào năm 2015, nhằm ngăn chặn trốn thuế và lách thuế của các tập đoàn đa quốc gia với doanh thu và lợi nhuận lớn. Đến ngày 11/7/2023, 138 quốc gia đã thông qua "Outcome Statement," một tuyên bố về kết quả đạt được sau 20 tháng đàm phán kỹ thuật.

BEPS có hai trụ cột chính là Pillar 1 và Pillar 2. Pillar 1 nhắm vào các tập đoàn đa quốc gia với doanh thu toàn cầu trên 20 tỉ euro và tỷ suất lợi nhuận trên 10%. Pillar 2 nhằm đưa ra một mức thuế suất tối thiểu toàn cầu là 15%. Tuy nhiên, mặc dù dự án hứa hẹn thu được khoảng 100-240 tỷ đô la Mỹ, thực tế thực hiện có thể bị hạn chế.

Các chuyên gia lưu ý rằng áp dụng thuế suất tối thiểu theo Pillar 2 có thể không đủ mạnh mẽ, và các tập đoàn vẫn có cách để tránh thuế. Báo cáo mới nhất của EU Tax Observatory cũng chỉ ra rằng các lỗ hổng và điểm không rõ ràng trong quy định có thể bị lợi dụng.

Các nước đang phát triển thường cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thông qua các chính sách ưu đãi, và thường được sử dụng nhiều nhất là các ưu đãi về thuế. Như trường hợp của Việt Nam, các doanh nghiệp FDI lớn chỉ nộp thuế thu nhập trung bình ở mức 2,75-5,95%, còn thuế thu nhập trung bình của các doanh nghiệp FDI là 12,3% trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp chung là 20%.

Nếu thực hiện thuế tối thiểu và nâng thuế suất thực tế lên 15% thì sẽ vi phạm các cam kết trước đó, bởi vì các dự án đầu tư lớn thường được đảm bảo bởi các hiệp định đầu tư, các hợp đồng riêng (private contracts) với các điều khoản riêng biệt được miễn trừ với các quy định khác. Ngoài ra, nếu các nước phát triển còn có thêm các thỏa thuận về bảo vệ nhà đầu tư thì rất khó để áp dụng Pillar 2, thay đổi các thỏa thuận đã có từ trước.

Một trong các hiệp định ưu đãi về thuế để thu hút FDI là hiệp định đầu tư song phương (BIT), được ký kết ở cấp chính phủ. Điểm đáng chú ý là các BIT này thường bao gồm các cơ chế giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài quốc tế, theo hướng bảo vệ nhà đầu tư. Một thống kê cho thấy có hơn 2.500 BIT đang có hiệu lực khắp thế giới ở thời điểm năm 2022, phần lớn gắn với các nước đang phát triển, không nằm trong nhóm các nước thành viên OECD.

Còn trong trường hợp vẫn giữ nguyên các cam kết về thuế như trước và thuế suất thực tế thấp hơn 15% thì phần thuế chênh lệch đó các tập đoàn đa quốc gia sẽ nộp về chính quốc, nơi các tập đoàn có trụ sở chính. Và như vậy thì các nước nhận đầu tư sẽ bị mất phần thu thuế có được từ Pillar 2. Tệ hại hơn, các quốc gia này còn bị đòi hỏi thêm quyền lợi để bù đắp cho phần “thiệt hại” của các tập đoàn này.

Việc thực thi hai trụ cột từ BEPS sẽ mang lại một số nguồn thu cho các nước phát triển, đặc biệt là Pillar 1 với việc thu thuế các doanh nghiệp có liên quan đến kinh tế số, như nhắm vào nhóm GAFA. Tuy nhiên áp lực sẽ có từ một số tập đoàn mà chính phủ của các nước phát triển cũng không thể làm gì hơn. Có chăng các nước có trụ sở chính sẽ chia sẻ lại một phần thuế thu được dưới một hình thức nào đó nhưng điều này cũng là không tưởng trong bối cảnh thâm hụt ngân sách của các nước phát triển.

Về phía các nước đang phát triển, các ưu đãi không chỉ về thuế đã tạo ra điểm cân bằng trong cạnh tranh thu hút FDI, nếu tạo ra điểm cân bằng mới thì đó phải là những quyền lợi được gia tăng cho nước nhận đầu tư, vì yêu cầu của xã hội, của người tiêu dùng trên toàn thế giới đối với các tập đoàn này phải có trách nhiệm và phải chia sẻ nhiều hơn.

Nhưng chừng nào các lỗ hổng, những cài cắm do vận động hành lang vẫn còn tồn tại trong các quy định về đánh thuế các tập đoàn này thì chúng ta vẫn còn hoài nghi về việc tăng thuế của OECD/G20, có chăng cũng chỉ là một hình thức dân túy?

Có một hy vọng mới đây cho các nước đang phát triển là Ủy ban số 2 của Liên hiệp quốc vừa thông qua dự thảo Nghị quyết về chính sách thuế toàn cầu ngày 22-11-2023, theo đó đây là chủ đề cần có sự tham gia và biểu quyết của tất cả các thành viên Liên hiệp quốc, chứ không được dẫn dắt bởi chỉ OECD/G20. Đây cũng là một thách thức lớn vì vừa phải có tính kế thừa, vừa phải đảm bảo tính thực chất của chính sách, cũng như hài hòa lợi ích giữa các quốc gia.

Để đối mặt với thách thức của việc thực hiện Dự án Chống xói mòn cơ sở tính thuế và dịch chuyển lợi nhuận (BEPS) của OECD/G20, các nước đang phát triển có thể xem xét các hướng tiếp cận sau:

Tăng cường hợp tác Quốc tế:

Xây dựng sự đồng thuận và hợp tác mạnh mẽ với các quốc gia khác để đảm bảo việc thực hiện các biện pháp BEPS không bị đe dọa bởi sự chống đối hay áp lực từ các đối tác.

Điều chỉnh chính sách thuế nội địa:

Xem xét và điều chỉnh chính sách thuế nội địa để đảm bảo rằng chúng không chỉ tuân thủ các quy định của BEPS mà còn phản ánh mục tiêu phát triển của quốc gia.

Tìm kiếm các biện pháp thay thế:

Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp thay thế, nếu có, để bảo vệ sự hấp dẫn của mình đối với đầu tư nước ngoài mà không cần phải dựa hoàn toàn vào các ưu đãi thuế.

Tăng cường quản lý thuế và kiểm soát:

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nguồn lực nhân sự để củng cố quản lý thuế và kiểm soát, giúp giảm thiểu rủi ro mất thuế và tăng cường khả năng thu thuế.

Hỗ trợ doanh nghiệp nội địa:

Tăng cường hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp nội địa, có thể thông qua chính sách ưu đãi không phải là thuế để giúp chúng cạnh tranh với doanh nghiệp đa quốc gia.

Tham gia chủ động vào quá trình quyết định:

Tham gia tích cực vào các diễn đàn quốc tế, đặt ra ý kiến và đề xuất các giải pháp mà các quốc gia đang phát triển coi là hợp lý và công bằng trong việc quản lý thuế.

Đàm phán thỏa thuận đôi bên:

Nỗ lực đàm phán thỏa thuận với các đối tác đầu tư nước ngoài để đảm bảo rằng các biện pháp BEPS không ảnh hưởng quá mức đến môi trường kinh doanh và có lợi ích cả cho đầu tư và quốc gia đón đầu.

Tạo nền tảng dữ liệu mạnh mẽ:

Đầu tư vào việc xây dựng và duy trì nền tảng dữ liệu mạnh mẽ để theo dõi và đánh giá tác động của các biện pháp BEPS trên nền kinh tế nội địa.

Những bước này có thể giúp các nước đang phát triển thích ứng với thực tế mới và bảo vệ được lợi ích của mình trong bối cảnh chịu tác động BEPS và các biện pháp thuế quốc tế.

Có thể bạn quan tâm

Khởi đầu năm mới 2025, ShopeeFood bùng nổ cùng 5 đại sứ thương hiệu mới

Khởi đầu năm mới 2025, ShopeeFood bùng nổ cùng 5 đại sứ thương hiệu mới

Thương mại điện tử
Ứng dụng đặt món & giao đồ ăn ShopeeFood vừa chính thức công bố đại sứ thương hiệu mới, hứa hẹn một năm 2025 bùng nổ với trải nghiệm đặc biệt dành riêng cho người dùng Việt Nam.
adidas ra mắt dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero thế hệ mới

adidas ra mắt dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero thế hệ mới

Kết nối
Với các phiên bản Adizero Adios Pro 4 và Adizero Evo SL sẽ tiếp nối vinh quang của dòng giày chạy bộ chuyên nghiệp Adizero Adios Pro được ra mắt từ năm 2020.
Honor thâm nhập thị trường Indonesia trong khi Apple đối mặt hạn chế

Honor thâm nhập thị trường Indonesia trong khi Apple đối mặt hạn chế

Kinh tế số
Trong khi Apple đang chật vật đối phó với lệnh cấm bán iPhone 16 tại Indonesia do không đáp yêu cầu nội địa hóa thì Honor, công ty con từng thuộc Huawei, đã công bố kế hoạch thâm nhập thị trường này với loạt sản phẩm mới, đánh dấu bước đi chiến lược trong việc mở rộng thị phần tại Đông Nam Á.
Năm 2024, thanh toán số qua nền tảng thanh toán Payoo tăng trưởng vượt bậc

Năm 2024, thanh toán số qua nền tảng thanh toán Payoo tăng trưởng vượt bậc

Fintech
Báo cáo e-Conomy SEA 2024 của Google, Temasek và Bain & Company cho thấy, thanh toán của Việt Nam ghi nhận tổng giá trị giao dịch (GTV) ấn tượng, tăng từ 126 tỉ USD vào năm 2023 lên 149 tỉ USD vào năm 2024.
Những mẫu iPhone cũ giá hời trước thềm năm mới 2025

Những mẫu iPhone cũ giá hời trước thềm năm mới 2025

Thị trường
Trước thềm Tết đến, với tinh thần mua sắm tiết kiệm, nhiều mẫu iPhone cũ cao cấp với giá hời kèm quà khủng đang được nhiều cửa hàng bán lẻ áp dụng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 16°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 14°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
6°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Quảng Bình

12°C

Cảm giác: 12°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
16°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15069 15332 15976
CAD 17065 17336 17959
CHF 27060 27422 28065
CNY 0 3358 3600
EUR 25376 25631 26475
GBP 30179 30553 31517
HKD 0 3127 3331
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13787 14377
SGD 17968 18242 18768
THB 646 709 766
USD (1,2) 25115 0 0
USD (5,10,20) 25150 0 0
USD (50,100) 25177 25210 25558
Cập nhật: 11/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,765 30,836 31,745
HKD 3,205 3,212 3,310
CHF 27,454 27,481 28,345
JPY 155.86 156.11 164.34
THB 674.13 707.68 757.16
AUD 15,496 15,519 16,005
CAD 17,390 17,414 17,940
SGD 18,186 18,261 18,891
SEK - 2,231 2,310
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,438 3,558
NOK - 2,184 2,263
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,904 13,991 14,405
KRW 15.17 16.75 18.14
EUR 25,668 25,709 26,909
TWD 695.02 - 841.66
MYR 5,268.96 - 5,945.39
SAR - 6,644.96 6,996.94
KWD - 80,026 85,170
XAU - - 86,000
Cập nhật: 11/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,613 25,716 26,830
GBP 30,616 30,739 31,716
HKD 3,197 3,210 3,317
CHF 27,304 27,414 28,282
JPY 156.94 157.57 164.43
AUD 15,409 15,471 15,987
SGD 18,221 18,294 18,813
THB 716 719 750
CAD 17,312 17,382 17,888
NZD 13,959 14,454
KRW 16.66 18.37
Cập nhật: 11/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25176 25176 25558
AUD 15339 15439 16002
CAD 17255 17355 17909
CHF 27366 27396 28278
CNY 0 3424.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25678 25778 26651
GBP 30684 30734 31851
HKD 0 3271 0
JPY 157.63 158.13 164.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13947 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18159 18289 19010
THB 0 677.9 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 11/01/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,185 25,235 25,555
USD20 25,185 25,235 25,555
USD1 25,185 25,235 25,555
AUD 15,377 15,527 16,592
EUR 25,816 25,966 27,139
CAD 17,194 17,294 18,609
SGD 18,226 18,376 18,848
JPY 157.56 159.06 163.69
GBP 30,792 30,942 31,724
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/01/2025 13:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,800 ▲100K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC HCM 84,800 ▲100K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 84,800 ▲100K 86,800 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 ▲300K 85,800 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 ▲300K 85,700 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 ▲100K 86,800 ▲600K
Cập nhật: 11/01/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
TPHCM - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲300K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲300K 86.110 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲300K 85.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.060 ▲280K 79.060 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲220K 64.800 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲210K 58.770 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲190K 56.180 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲180K 52.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲180K 50.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲130K 36.010 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲120K 32.480 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲100K 28.600 ▲100K
Cập nhật: 11/01/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,630
Trang sức 99.9 8,420 8,620
NL 99.99 8,440
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,640
Miếng SJC Thái Bình 8,470 8,620
Miếng SJC Nghệ An 8,470 8,620
Miếng SJC Hà Nội 8,470 8,620
Cập nhật: 11/01/2025 13:00