Honor thâm nhập thị trường Indonesia trong khi Apple đối mặt hạn chế

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong khi Apple đang chật vật đối phó với lệnh cấm bán iPhone 16 tại Indonesia do không đáp yêu cầu nội địa hóa thì Honor, công ty con từng thuộc Huawei, đã công bố kế hoạch thâm nhập thị trường này với loạt sản phẩm mới, đánh dấu bước đi chiến lược trong việc mở rộng thị phần tại Đông Nam Á.
Doanh số bán lẻ và dữ liệu công nghiệp của Trung Quốc không đạt kỳ vọng trong tháng 8 FPT đẩy mạnh phát triển giải pháp low-code tại thị trường Hàn Quốc Thị trường bán buôn, bán lẻ Việt Nam còn nhiều dư địa cho phát triển thương mại điện tử
Honor thâm nhập thị trường Indonesia trong bối cảnh Apple đối mặt hạn chế
Honor tăng tốc thâm nhập thị trường Indonesia trong bối cảnh Apple đối mặt hạn chế ở đây. Ảnh: Getty.

Indonesia hiện yêu cầu các dòng điện thoại thông minh bán tại nước này phải có ít nhất 40% linh kiện sản xuất trong nước. Quy định này đã khiến Apple gặp khó khăn trong việc ra mắt iPhone 16 tại thị trường này. Theo nhiều nguồn tin, Apple đang đàm phán khoản đầu tư trị giá 1 tỷ USD để xây dựng cơ sở sản xuất tại Indonesia nhằm đáp ứng yêu cầu nội địa hóa. Tuy nhiên, quá trình đàm phán có thể kéo dài, tạo ra cơ hội cho các đối thủ Trung Quốc như Honor nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.

Honor tăng tốc thâm nhập thị trường Indonesia

Trong một buổi họp báo gần đây, Justin Li, Chủ tịch phụ trách khu vực Nam Thái Bình Dương của Honor, cho biết công ty đã chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc thâm nhập thị trường Indonesia. Honor đang hợp tác với một đối tác sản xuất địa phương và có kế hoạch ra mắt loạt sản phẩm đầu tiên, bao gồm cả dòng điện thoại gập cao cấp, vào cuối tháng 3. Công ty đặt mục tiêu giới thiệu khoảng 30 sản phẩm từ điện thoại đến máy tính bảng tại Indonesia vào cuối năm nay.

"Chúng tôi đã quan sát thị trường Indonesia trong nhiều năm và nhận thấy đây là thời điểm thích hợp để mở rộng quy mô kinh doanh," Li chia sẻ. Honor cũng đang tích cực tuyển dụng và hướng tới xây dựng đội ngũ nhân sự chủ yếu là người địa phương để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài tại thị trường này.

Indonesia là quốc gia đông dân thứ tư thế giới, đồng thời là nền kinh tế lớn nhất và phát triển nhanh nhất Đông Nam Á. Theo nhà phân tích Chiew Le Xuan của Canalys, Indonesia chiếm tới 35% lượng điện thoại thông minh xuất xưởng trong khu vực và có tiềm năng trở thành trung tâm chiến lược của Đông Nam Á.

Honor thu hút đầu tư mới, tăng tốc cho kế hoạch IPO Honor thu hút đầu tư mới, tăng tốc cho kế hoạch IPO

Honor, công ty điện thoại thông minh từng là công ty con của Huawei, vừa công bố thu hút được nhiều nhà đầu tư chiến ...

Tuy nhiên, thị trường này cũng đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt từ các thương hiệu Trung Quốc như Oppo, Xiaomi và Vivo. Dữ liệu của Canalys cho thấy Oppo, Xiaomi và Transsion hiện giữ ba vị trí dẫn đầu về số lượng lô hàng điện thoại thông minh tại Indonesia. Oppo thậm chí đã tổ chức buổi ra mắt toàn cầu cho dòng điện thoại cao cấp Find X8 tại đây vào tháng 11 năm ngoái, đồng thời vận hành một nhà máy sản xuất nội địa.

Samsung, thương hiệu Hàn Quốc duy nhất nằm trong top đầu, hiện giữ vị trí thứ tư với 16% thị phần tại Indonesia, ngang bằng với Vivo. Trong khi đó, Apple dường như đang gặp khó khăn tại thị trường này do các rào cản pháp lý.

Chiến Lược mở rộng của Honor

Honor đã tách khỏi Huawei vào tháng 11 năm 2020 sau khi Huawei bị ảnh hưởng bởi các lệnh trừng phạt của Mỹ. Kể từ đó, Honor hoạt động độc lập và tập trung vào việc mở rộng thị phần bên ngoài Trung Quốc. Tháng 12 vừa qua, Honor ghi nhận hơn một nửa doanh số đến từ các thị trường quốc tế, đặc biệt là châu Âu và Đông Nam Á. Tuy nhiên, điện thoại của hãng vẫn chưa được bán chính thức tại Mỹ.

Justin Li khẳng định rằng quyết định thâm nhập thị trường Indonesia không liên quan đến sự hiện diện của Apple tại đây. "Chúng tôi tin tưởng vào khả năng cạnh tranh của mình và tập trung vào việc mang lại những sản phẩm chất lượng cao cho người dùng địa phương," ông nói.

Honor cũng có kế hoạch mở ít nhất 10 cửa hàng bán lẻ tại Indonesia trong năm nay, đồng thời phân phối sản phẩm thông qua các nhà bán lẻ địa phương.

Việc thâm nhập thị trường Indonesia là một phần trong chiến lược dài hạn của Honor nhằm củng cố vị thế tại Đông Nam Á. Với tầng lớp trung lưu đang mở rộng và nhu cầu về thiết bị công nghệ cao ngày càng tăng, Indonesia hứa hẹn sẽ trở thành một trong những thị trường trọng điểm của hãng.

Trong khi Apple vẫn đang tìm cách giải quyết các rào cản pháp lý để trở lại thị trường này, Honor và các thương hiệu Trung Quốc khác đang nỗ lực tận dụng cơ hội để gia tăng thị phần. Cuộc đua giành chỗ đứng tại Indonesia dường như mới chỉ bắt đầu, và lợi thế đang nghiêng về phía các hãng điện thoại đến từ Trung Quốc.

Có thể bạn quan tâm

Thùy Minh Technology và Dahua ký kết hợp tác chiến lược

Thùy Minh Technology và Dahua ký kết hợp tác chiến lược

Thị trường
Cụ thể, Công ty Cổ phần Công nghệ Thùy Minh (TMC) sẽ trở thành nhà phân phối chính hãng cho toàn bộ dải sản phẩm bộ nhớ (Memory) của Dahua Technology tại thị trường Việt Nam.
Hoạt động Hải quan thu ngân sách đạt 298.301 tỷ đồng trong 8 tháng đầu năm

Hoạt động Hải quan thu ngân sách đạt 298.301 tỷ đồng trong 8 tháng đầu năm

Thị trường
Hoạt động Hải quan 8 tháng đầu năm 2025 thu ngân sách 298.301 tỷ đồng, đạt 72,6% kế hoạch năm, tăng 8,4% (tương ứng tăng 23.115 tỷ đồng) so với cùng kỳ 2025.
Ngày đôi 9/9, cao điểm mùa mua sắm cuối năm

Ngày đôi 9/9, cao điểm mùa mua sắm cuối năm

Kinh tế số
Loạt khuyến mãi mới không chỉ nhân dịp siêu sale 9/9 mà còn mùa cao điểm “Back to School”. Viện Di Động nhận định, tháng 9 là thời điểm vàng để sắm sửa thiết bị công nghệ. Với “phát súng mở màn” này, Viện Di Động mang đến loạt deal hấp dẫn cho khách hàng vào khung giờ sale nóng với voucher giảm thêm đến 300 nghìn đồng.
Giá vàng hôm nay 6/9/2025: Kỷ lục trên 134 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 6/9/2025: Kỷ lục trên 134 triệu đồng/lượng

Thị trường
Thị trường vàng Việt Nam lần đầu tiên trong lịch sử giá vàng vượt ngưỡng 134 triệu đồng/lượng.
Nghị định 232/2025/NĐ-CP: Cơ hội chấm dứt thế độc quyền vàng miếng sau hơn một thập kỷ

Nghị định 232/2025/NĐ-CP: Cơ hội chấm dứt thế độc quyền vàng miếng sau hơn một thập kỷ

Thị trường
Nghị định số 232/2025/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành, mở ra kỳ vọng chấm dứt thế độc quyền kéo dài hơn một thập kỷ trên thị trường vàng, đồng thời đặt nền móng cho cơ chế quản lý minh bạch, ổn định trong trung và dài hạn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 35°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
27°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
25°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 11/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 11/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 11/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 12/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 12/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 12/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 12/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 12/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 13/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 13/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 14/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 14/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 14/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16930 17201 17775
CAD 18583 18860 19477
CHF 32626 33010 33656
CNY 0 3470 3830
EUR 30414 30689 31712
GBP 35039 35433 36364
HKD 0 3257 3459
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15406 15993
SGD 20069 20352 20873
THB 748 812 865
USD (1,2) 26120 0 0
USD (5,10,20) 26162 0 0
USD (50,100) 26190 26225 26497
Cập nhật: 10/09/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,207 26,207 26,497
USD(1-2-5) 25,159 - -
USD(10-20) 25,159 - -
EUR 30,641 30,666 31,813
JPY 176.43 176.75 183.69
GBP 35,407 35,503 36,286
AUD 17,171 17,233 17,667
CAD 18,832 18,892 19,382
CHF 32,962 33,065 33,799
SGD 20,228 20,291 20,905
CNY - 3,659 3,748
HKD 3,332 3,342 3,434
KRW 17.59 18.34 19.74
THB 795.08 804.9 858.47
NZD 15,380 15,523 15,929
SEK - 2,778 2,866
DKK - 4,092 4,222
NOK - 2,605 2,687
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,866.5 - 6,599.03
TWD 786.28 - 949.21
SAR - 6,925.71 7,268.9
KWD - 84,273 89,349
Cập nhật: 10/09/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,225 26,227 26,497
EUR 30,469 30,591 31,679
GBP 35,151 35,292 36,235
HKD 3,321 3,334 3,436
CHF 32,708 32,839 33,730
JPY 175.20 175.90 183.06
AUD 17,070 17,139 17,659
SGD 20,230 20,311 20,831
THB 811 814 850
CAD 18,787 18,862 19,356
NZD 15,432 15,916
KRW 18.26 20.01
Cập nhật: 10/09/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26263 26263 26497
AUD 17110 17210 17778
CAD 18765 18865 19420
CHF 32879 32909 33796
CNY 0 3669.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30700 30800 31572
GBP 35352 35402 36505
HKD 0 3385 0
JPY 176.75 177.75 184.3
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15516 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20225 20355 21088
THB 0 777.4 0
TWD 0 860 0
XAU 13200000 13200000 13580000
XBJ 12000000 12000000 13580000
Cập nhật: 10/09/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,215 26,265 26,497
USD20 26,215 26,265 26,497
USD1 26,215 26,265 26,497
AUD 17,127 17,227 18,335
EUR 30,760 30,760 32,075
CAD 18,725 18,825 20,132
SGD 20,286 20,436 20,894
JPY 176.45 177.95 182.52
GBP 35,410 35,560 36,323
XAU 13,378,000 0 13,582,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/09/2025 08:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 133,800 135,800
AVPL/SJC HCM 133,800 135,800
AVPL/SJC ĐN 133,800 135,800
Nguyên liệu 9999 - HN 12,050 12,150
Nguyên liệu 999 - HN 12,040 12,140
Cập nhật: 10/09/2025 08:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 128,300 131,300
Hà Nội - PNJ 128,300 131,300
Đà Nẵng - PNJ 128,300 131,300
Miền Tây - PNJ 128,300 131,300
Tây Nguyên - PNJ 128,300 131,300
Đông Nam Bộ - PNJ 128,300 131,300
Cập nhật: 10/09/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,540 13,040
Trang sức 99.9 12,530 13,030
NL 99.99 11,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,800 13,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,800 13,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,800 13,100
Miếng SJC Thái Bình 13,380 13,580
Miếng SJC Nghệ An 13,380 13,580
Miếng SJC Hà Nội 13,380 13,580
Cập nhật: 10/09/2025 08:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,338 13,582
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,338 13,583
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,283 1,308
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,283 1,309
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,268 1,293
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 12,302 12,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 89,635 97,135
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 80,583 88,083
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 71,531 79,031
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 68,039 75,539
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,573 54,073
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,338 1,358
Cập nhật: 10/09/2025 08:00