Hà Nội: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54% vào cuối năm 2024

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Thông tin từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) TP Hà Nội, với việc thực hiện các giải pháp tạo việc làm hiệu quả, cuối năm 2024 tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54%, giảm 0,43 điểm % so với năm 2023, đạt chỉ tiêu <3% Thành phố đề ra trong năm 2024 và hoàn thành sớm chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025.
Thiết lập hệ thống thông tin và dự báo thị trường lao động đa tầng, đa lĩnh vực Chuyển dịch năng lượng công bằng: Cơ hội cho thị trường lao động Việt Nam? IMF cảnh báo về tác động của AI đối với thị trường lao động và bất bình đẳng thu nhập

Trong năm 2024, tình hình thị trường lao động của Hà Nội đã có những chuyển động tích cực, Thành phố đã đạt và vượt mục tiêu giải quyết việc làm. Để có được kết quả đó, Sở LĐTBXH tích cực chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường lao động nhằm duy trì lực lượng lao động ổn định, góp phần phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo tổng hợp báo cáo của các quận, huyện, thị xã, năm 2024, Hà Nội đã giải quyết việc làm cho 225.858 lao động (trong đó: tạo việc làm cho 53.826 lao động từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua ngân hàng Chính sách xã hội với số tiền là 3.990 tỷ đồng; số người lao động nhận được việc làm sau khi phỏng vấn tại các phiên, sàn giao dịch việc làm, Trung tâm Dịch vụ việc làm 19.008 lao động; đưa 4.898 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; số lao động được cung ứng giới thiệu việc làm của các doanh nghiệp và qua các hình thức khác 148.126 lao động), đạt 139,9% KH năm, tăng 11.600 việc làm mới được tạo ra, tương đương tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2023.

lao-dong
Ảnh minh họa.

Triển khai Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Trong năm, thẩm duyệt, chấp thuận vị trí việc làm của người nước ngoài lao động tại Việt Nam cho 8.175 lượt doanh nghiệp với 9.522 vị trí. Cấp mới 7.995 giấy phép; cấp lại 1.168 giấy phép; gia hạn 2.823 giấy phép cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; thông báo miễn cấp 941 trường hợp người nước ngoài không phải cấp giấy phép lao động.

Hiện nay, Sở đã thực hiện việc ủy quyền giải quyết các thủ tục liên quan cấp giấy phép lao động người nước ngoài cho UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện. Nhìn chung, đội ngũ chuyên gia, người lao động có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao vào làm việc tại Hà Nội, Việt Nam đã đáp ứng một phần nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn.

Toàn ngành tiếp tục thực hiện, giải quyết tốt chế độ chính sách BHTN theo quy định, kịp thời giải quyết những phát sinh vướng mắc đảm bảo quyền lợi của người lao động. Trong năm, Sở tiếp nhận hồ sơ, thẩm và ra quyết định hưởng trợ cấp BHTN cho 76.840 trường hợp đề nghị hưởng BHTN với số tiền hỗ trợ 2.386 tỷ đồng, số lao động hưởng BHTN đã giảm 10,9% so với cùng kỳ năm 2023; 100% trường hợp đề nghị hưởng BHTN được tư vấn tìm việc làm mới, trong đó hỗ trợ đào tạo nghề cho 1.150 người để họ có cơ hội tiếp tục tham gia thị trường lao động với số tiền 4,6 tỷ đồng.

Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Thành phố: Ước đến 31/12/2024, số người tham gia BHXH là 2.257.823 người, tăng 111.829 người so với năm 2023, chiếm 48,9% lực lượng lao động trong độ tuổi. Trong đó: Số người tham gia BHXH bắt buộc là 2.150.823 người, tăng 93.125 người, tăng 4,5% so với năm 2023; chiếm 46% lực lượng lao động trong độ tuổi (vượt 1%); số người tham gia BHXH tự nguyện là 107.000 người (chưa bao gồm số người đã tham gia BHXH TN đang bảo lưu), tăng 18.704 người, tăng 21,2% so với năm 2023; chiếm 2,9% lực lượng lao động trong độ tuổi (vượt 0,4%).

Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thành phố quan tâm; đời sống người có công không ngừng được nâng lên. Trong năm, Sở tiếp nhận và giải quyết 11.292 hồ sơ đề nghị giải quyết chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

Tổng kinh phí trong năm 2024 chi cho công tác ưu đãi người có công của Thành phố là 2.521 tỷ đồng (trong đó, thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời trợ cấp cho trên 78 nghìn người có công và thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng với số tiền 2.169 tỷ đồng; chi trả trợ cấp một lần 185 tỷ đồng; chi quà lễ tết 71 tỷ đồng; chi điều dưỡng tập trung 95,9 tỷ đồng với trên 20 nghìn lượt người có công và thân nhân). Số người có công của Thành phố hiện giờ là trên 78 nghìn người trong tổng số 1.074.543 người có công của cả nước (chiếm 7,3%).

Đầu năm 2024 Hà Nội còn 690 hộ nghèo, tỷ lệ 0,03% và 15.835 hộ cận nghèo, tỷ lệ 0,7% tổng số hộ dân toàn thành phố. Đến nay, toàn Thành phố giảm 690/690 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo toàn Thành phố là 0% theo chuẩn nghèo của Thành phố giai đoạn 2021-2025, chỉ tiêu về giảm nghèo đã về đích trước một năm kế hoạch đã đề ra giai đoạn 2021-2025; số hộ cận nghèo còn 9.928 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo còn 0,43% (nếu so với chuẩn nghèo Trung ương thì số hộ cận nghèo của Hà Nội còn 890 hộ, tỷ lệ 0,04%).

Có thể bạn quan tâm

Những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển bền vững thị trường bất động sản Việt Nam

Những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển bền vững thị trường bất động sản Việt Nam

Cuộc sống số
Ngày 10/1, Tạp chí điện tử Bất động sản Việt Nam phối hợp cùng Viện Nghiên cứu Bất động sản Việt Nam tổ chức hội thảo: “Áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024: Những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển bền vững thị trường bất động sản Việt Nam".
59 tác phẩm đạt giải Báo chí toàn quốc

59 tác phẩm đạt giải Báo chí toàn quốc 'Vì Sức khỏe nhân dân' lần thứ 2

Cuộc sống số
Ngày 9/1, Bộ Y tế phối hợp với Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức Lễ tổng kết và trao Giải Báo chí toàn quốc “Vì Sức khỏe nhân dân” lần thứ 2.
Cuộc cách mạng trong ngành quảng cáo: Từ tìm kiếm đến trí tuệ nhân tạo

Cuộc cách mạng trong ngành quảng cáo: Từ tìm kiếm đến trí tuệ nhân tạo

Công nghệ số
Trong thời gian qua, ngành quảng cáo số đã chứng kiến một cuộc chuyển đổi mạnh mẽ từ mô hình quảng cáo tìm kiếm truyền thống sang các giải pháp dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI). Sự thay đổi này không chỉ đơn thuần là việc áp dụng công nghệ mới mà còn là một cuộc cách mạng trong cách thức doanh nghiệp tiếp cận và tương tác với khách hàng.
Khai trương Bệnh viện chuyên khoa mắt công nghệ cao tại Hà Nội

Khai trương Bệnh viện chuyên khoa mắt công nghệ cao tại Hà Nội

Cuộc sống số
Ngày 9/1, Công ty cổ phần Bệnh viện Mắt Quốc tế Ánh Dương chính thức khai trương Bệnh viện Mắt Ánh Dương, bệnh viện chuyên khoa mắt công nghệ cao tại Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
10 dấu ấn nổi bật của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy 2024

10 dấu ấn nổi bật của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy 2024

Cuộc sống số
Năm 2024, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã làm tốt vai trò “tư lệnh lực lượng”, tham mưu với lãnh đạo các cấp nhiều chủ trương, chính sách lớn trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

16°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây rải rác
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
6°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
9°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
7°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Quảng Bình

13°C

Cảm giác: 12°C
mưa nhẹ
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
12°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
9°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
16°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 21°C
mây rải rác
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Hà Giang

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
8°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
11°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
8°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
10°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
9°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 16°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 12/01/2025 00:00
10°C
Chủ nhật, 12/01/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 12/01/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 12/01/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 12/01/2025 12:00
15°C
Chủ nhật, 12/01/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 12/01/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 12/01/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 00:00
12°C
Thứ hai, 13/01/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 13/01/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 13/01/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 13/01/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 13/01/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 13/01/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15069 15332 15976
CAD 17065 17336 17959
CHF 27060 27422 28065
CNY 0 3358 3600
EUR 25376 25631 26475
GBP 30179 30553 31517
HKD 0 3127 3331
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13787 14377
SGD 17968 18242 18768
THB 646 709 766
USD (1,2) 25115 0 0
USD (5,10,20) 25150 0 0
USD (50,100) 25177 25210 25558
Cập nhật: 11/01/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,765 30,836 31,745
HKD 3,205 3,212 3,310
CHF 27,454 27,481 28,345
JPY 155.86 156.11 164.34
THB 674.13 707.68 757.16
AUD 15,496 15,519 16,005
CAD 17,390 17,414 17,940
SGD 18,186 18,261 18,891
SEK - 2,231 2,310
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,438 3,558
NOK - 2,184 2,263
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,904 13,991 14,405
KRW 15.17 16.75 18.14
EUR 25,668 25,709 26,909
TWD 695.02 - 841.66
MYR 5,268.96 - 5,945.39
SAR - 6,644.96 6,996.94
KWD - 80,026 85,170
XAU - - 86,000
Cập nhật: 11/01/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,613 25,716 26,830
GBP 30,616 30,739 31,716
HKD 3,197 3,210 3,317
CHF 27,304 27,414 28,282
JPY 156.94 157.57 164.43
AUD 15,409 15,471 15,987
SGD 18,221 18,294 18,813
THB 716 719 750
CAD 17,312 17,382 17,888
NZD 13,959 14,454
KRW 16.66 18.37
Cập nhật: 11/01/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25176 25176 25558
AUD 15339 15439 16002
CAD 17255 17355 17909
CHF 27366 27396 28278
CNY 0 3424.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25678 25778 26651
GBP 30684 30734 31851
HKD 0 3271 0
JPY 157.63 158.13 164.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13947 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18159 18289 19010
THB 0 677.9 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 11/01/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,185 25,235 25,555
USD20 25,185 25,235 25,555
USD1 25,185 25,235 25,555
AUD 15,377 15,527 16,592
EUR 25,816 25,966 27,139
CAD 17,194 17,294 18,609
SGD 18,226 18,376 18,848
JPY 157.56 159.06 163.69
GBP 30,792 30,942 31,724
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/01/2025 11:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,800 ▲100K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC HCM 84,800 ▲100K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 84,800 ▲100K 86,800 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 ▲300K 85,800 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 ▲300K 85,700 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 ▲100K 86,800 ▲600K
Cập nhật: 11/01/2025 11:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
TPHCM - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲300K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 ▲100K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲300K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲300K 86.110 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲300K 85.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.060 ▲280K 79.060 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲220K 64.800 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲210K 58.770 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲190K 56.180 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲180K 52.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲180K 50.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲130K 36.010 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲120K 32.480 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲100K 28.600 ▲100K
Cập nhật: 11/01/2025 11:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,630
Trang sức 99.9 8,420 8,620
NL 99.99 8,440
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,640
Miếng SJC Thái Bình 8,470 8,620
Miếng SJC Nghệ An 8,470 8,620
Miếng SJC Hà Nội 8,470 8,620
Cập nhật: 11/01/2025 11:00