Không còn xét tuyển sớm, thí sinh vẫn phải nộp hai lần lệ phí

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ Giáo dục và Đào tạo bỏ phương thức xét tuyển sớm trong kỳ tuyển sinh năm nay, thí sinh chỉ đăng ký nguyện vọng xét tuyển trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung. Tuy nhiên, nhiều trường vẫn thu thêm lệ phí xét tuyển riêng, khiến thí sinh phải nộp phí hai lần như các năm trước.

Theo hướng dẫn tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2025, thí sinh chính thức đăng ký xét tuyển, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển trên hệ thống từ ngày 16/7 đến 28/7. Bắt buộc tất cả các nguyện vọng của thí sinh phải đăng ký xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ, hoặc tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Mỗi nguyện vọng đăng ký xét tuyển trên hệ thống dự kiến thu lệ phí 20.000 đồng (không phân biệt phương thức xét tuyển).

Tuy nhiên, một số trường đại học lại thông báo thu thêm lệ phí xét tuyển riêng. Mức thu dao động từ 20.000 đến 50.000 đồng cho mỗi nguyện vọng. Với các phương thức đặc biệt như xét tuyển tài năng, có nơi thu từ 200.000 đến 500.000 đồng, chưa kể phí xác minh chứng chỉ, phí hồ sơ ưu tiên, phí phần mềm lọc hồ sơ, phí xử lý dữ liệu.

Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Năm nay, Đại học Bách khoa Hà Nội quy định mức lệ phí cụ thể cho phương thức xét tuyển tài năng: phí đăng ký xét tuyển thẳng 200.000 đồng, phí đăng ký xét tuyển theo chứng chỉ quốc tế 300.000 đồng, phí đăng ký xét tuyển theo hồ sơ năng lực 500.000 đồng. Xác minh chứng chỉ VSTEP, IELTS hoặc tương đương là 100.000 đồng; lệ phí đăng ký xét tuyển 20.000 đồng/1 nguyện vọng…

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM công bố thu lệ phí 30.000 đồng mỗi thí sinh để xử lý dữ liệu bổ sung ngoài dữ liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp. Khoản phí này phục vụ việc quy đổi điểm tiếng Anh và rà soát minh chứng ưu tiên theo quy định riêng của trường.

Ngoài ra, Trường Đại học Giao thông Vận tải quy định mức lệ phí 50.000 đồng cho mỗi bộ hồ sơ khi thí sinh đăng ký xét tuyển theo phương thức dựa trên học bạ THPT hoặc nộp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như IELTS.

Trường Đại học Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội) áp dụng nhiều phương thức tuyển sinh như xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển, xét bằng điểm HSA, SAT và quy đổi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế để cộng điểm. Trường công bố, mỗi phương thức đăng ký, thí sinh phải nộp lệ phí 50.000 đồng.

Học phí ngành vi mạch bán dẫn phản ánh chất lượng đào tạo?

Tương tự, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông công bố thu 100.000 đồng cho mỗi hồ sơ xét tuyển, áp dụng với tất cả phương thức tuyển sinh. Năm 2025, trường sử dụng các phương thức gồm: xét tuyển tài năng; xét theo chứng chỉ đánh giá năng lực quốc tế như SAT, ACT; xét theo kết quả bài thi đánh giá năng lực hoặc đánh giá tư duy; và xét tuyển kết hợp giữa chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (IELTS, TOEFL) với kết quả học tập bậc THPT.

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia TP.HCM) ban đầu quy định mức lệ phí tuyển sinh đại học chính quy năm 2025 là 25.000 đồng mỗi nguyện vọng. Tuy nhiên, nhà trường đã điều chỉnh, quyết định không thu lệ phí xét tuyển như đã thông báo trước đó. Toàn bộ chi phí xét tuyển, sơ tuyển sẽ được trường hỗ trợ. Với các thí sinh đã nộp lệ phí, trường sẽ hoàn trả theo số tài khoản mà thí sinh đã chuyển khoản trước đó.

Các trường lý giải rằng việc thu phí riêng nhằm phục vụ quá trình sàng lọc, xác minh và đánh giá hồ sơ chi tiết, vượt ngoài phạm vi mà Bộ cung cấp. Những nguyện vọng nộp qua hệ thống chỉ cung cấp dữ liệu cơ bản. Trong khi đó, mỗi trường có phương thức xét tuyển riêng, cần nhân sự xử lý, vận hành phần mềm riêng, minh chứng hồ sơ thực tế, nên buộc phải thu phí bổ sung.

Trả lời trên Báo Tiền Phong, PGS.TS Vũ Duy Hải, Trưởng Ban Tuyển sinh - Hướng nghiệp, Đại học Bách khoa Hà Nội cho biết, Nhà trường chỉ thu lệ phí với phương thức xét tuyển tài năng.

PGS.TS Vũ Duy Hải giải thích lệ phí này phục vụ việc xét và chấm điểm hồ sơ, tương tự lệ phí thi đánh giá tư duy hay các kỳ thi SAT, IELTS. Hai phương thức xét kết quả thi tốt nghiệp và thi đánh giá tư duy yêu cầu thí sinh nhập thông tin lên hệ thống Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời nộp lệ phí theo quy định của Bộ.

Sinh viên đòi bồi thường học phí vì tài liệu giảng dạy
Sinh viên đòi bồi thường học phí vì tài liệu giảng dạy 'đậm mùi' ChatGPT

Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cho biết trên Báo Tiền Phong hôm 22/05/2025, lệ phí trên hệ thống của Bộ giúp thí sinh được xét vào nguyện vọng tốt nhất, tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất. Trường hợp trường đại học thu lệ phí riêng, khoản phí này chỉ tính cho việc trường thực hiện xử lý thêm khi thí sinh nộp hồ sơ lên hệ thống nhà trường. Lệ phí này khác với phần xử lý, sắp xếp trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ.

"Hai lệ phí này tách biệt, phục vụ hai công việc hoàn toàn khác nhau. Chi phí ở đâu, trả ở đó", đại diện Bộ GD&ĐT nhấn mạnh.

Việc thu lệ phí kép phản ánh sự phân công rõ ràng giữa vai trò của Bộ GD&ĐT và các trường đại học trong quy trình tuyển sinh. Bộ GD&ĐT xử lý dữ liệu chung và sắp xếp nguyện vọng tối ưu cho thí sinh, trong khi các trường đại học thực hiện công tác chấm điểm, đánh giá hồ sơ riêng biệt.

Dù các trường khẳng định thực hiện đúng quy định, không ít phụ huynh và thí sinh lo ngại việc thu lệ phí cao hơn quy định của Bộ GD$ĐT có thể trở thành gánh nặng, đặc biệt với những em đăng ký nhiều nguyện vọng ở nhiều trường.

Thực tế cho thấy, mỗi trường đại học đang áp dụng một mức lệ phí khác nhau, từ vài chục nghìn đến vài trăm nghìn đồng, tùy theo phương thức xét tuyển và yêu cầu xử lý hồ sơ. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một hướng dẫn chung nào từ Bộ Giáo dục và Đào tạo về khung thu lệ phí xét tuyển riêng. Khi chưa có tiêu chí rõ ràng về chi phí vận hành, khối lượng công việc hay quy trình kỹ thuật, rất khó để đánh giá mức thu nào là hợp lý.

AI giải đề toán AI giải đề toán 'nhanh như chớp', chúng ta phải dạy và học ra sao?

Trong thời đại công nghệ số, trí tuệ nhân tạo (AI) đang ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng và sức mạnh vượt trội ...

AI thay đổi cách học và ôn thi THPT quốc gia 2025 AI thay đổi cách học và ôn thi THPT quốc gia 2025

Năm 2025, trí tuệ nhân tạo (AI) bước sâu hơn vào hành trình học tập ôn luyện kỳ thi tốt nghiệp THPT của học ...

Đề thi môn Toán thi tốt nghiệp THPT năm 2025 Đề thi môn Toán thi tốt nghiệp THPT năm 2025

Đề thi môn Toán thi tốt nghiệp THPT năm 2025 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 chính thức của Bộ GD-ĐT được cập ...

Thí sinh dùng camera giấu kín, nhờ ChatGPT giải đề thi Thí sinh dùng camera giấu kín, nhờ ChatGPT giải đề thi

Một thí sinh tại điểm thi Trường THPT Thăng Long (thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng) đã sử dụng thiết bị ...

Có thể bạn quan tâm

Hà Nội công bố điểm thi và điểm chuẩn vào lớp 10 công lập năm 2025-2026

Hà Nội công bố điểm thi và điểm chuẩn vào lớp 10 công lập năm 2025-2026

Giáo dục số
Chiều tối ngày 4/7, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội chính thức công bố kết quả thi vào lớp 10 trung học phổ thông công lập năm học 2025-2026. Cùng thời điểm này, Sở cũng công bố điểm chuẩn của 115 trường trường THPT công lập trên địa bàn thành phố.
VNPT triển khai 3 phần mềm chuyển đổi số trọng yếu cho Bộ Ngoại giao

VNPT triển khai 3 phần mềm chuyển đổi số trọng yếu cho Bộ Ngoại giao

Chuyển động số
Ba hệ thống bao gồm Cổng Thông tin điện tử Bộ Ngoại giao, Hệ thống Quản lý Văn bản & Điều hành, và Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP).
Truyền thông thời AI: Không chỉ biết dùng công cụ, phải làm chủ chiến lược

Truyền thông thời AI: Không chỉ biết dùng công cụ, phải làm chủ chiến lược

Chuyển đổi số
Sự bùng nổ của trí tuệ nhân tạo và những công nghệ mới không chỉ tái định hình cách thức thông tin được truyền tải, mà còn đặt ra những tiêu chuẩn hoàn toàn mới cho người làm truyền thông trong doanh nghiệp.
Tổng Bí thư Tô Lâm: Chuyển đổi số là cầu nối sống còn giữa tỉnh và xã trong mô hình mới

Tổng Bí thư Tô Lâm: Chuyển đổi số là cầu nối sống còn giữa tỉnh và xã trong mô hình mới

Chuyển đổi số
Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh: chuyển đổi số chính là hệ thần kinh trung ương, là cầu nối sống còn giữa tỉnh và xã.
Nhiều đơn vị, cơ quan nhà nước điều chỉnh thông tin tài khoản Zalo sau sáp nhập

Nhiều đơn vị, cơ quan nhà nước điều chỉnh thông tin tài khoản Zalo sau sáp nhập

Hạ tầng thông minh
Để đáp ứng tình hình mới của Đất nước trong giai đoạn sắp xếp đơn vị hành chính trên phạm vi toàn quốc, nhiều đơn vị cơ quan nhà nước đã tiến hành điều chỉnh, đổi tên hoặc dừng hoạt động hàng loạt tài khoản chính thức trên Zalo (Zalo OA - Zalo Official Account).
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
Quảng Bình

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thừa Thiên Huế

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C
Hà Giang

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
25°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
Khánh Hòa

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
39°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
27°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 09:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 09:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 09:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 09:00