Đã đến lúc cần hành lang pháp lý cho hệ thống lưu trữ điện mặt trời phát triển

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Đã đến lúc cần một khung pháp lý để lập kế hoạch cho sự phát triển lâu dài cho hệ thống lưu trữ điện mặt trời (ĐMT). Hệ thống lưu trữ sẽ giúp giải quyết vấn đề bất ổn của năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời mái nhà, mà đã được lắp đặt rộng rãi trên toàn cầu nhưng vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam, thiếu các quy định cụ thể cho việc lắp đặt và hiện chỉ được khuyến khích.

da den luc can hanh lang phap ly cho he thong luu tru dien mat troi phat trien

Điện mặt trời mái nhà ở huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận - Ảnh: QUANG ĐỊNH.

Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), trong 4 tháng đầu năm nay, tỉ lệ huy động nguồn điện từ năng lượng tái tạo chiếm tới 15,1%, trong đó ĐMT đạt 9,26 tỉ kWh và điện gió đạt 4,78 tỉ kWh.

Việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo trong hệ thống điện đặt ra không ít thách thức khi lệch pha cung cầu, các hệ thống ĐMT chỉ phát được trong khung giờ từ 7-17h và đạt đỉnh công suất vào 11-14h30, trong khi cao điểm tiêu thụ điện là 9-11h và 14-16h vào mùa hè và 17-19h vào mùa đông.

Điều này dẫn tới một lượng lớn nguồn điện tái tạo trong thời điểm công suất đạt đỉnh bị dư thừa, gây lãng phí, trong khi những thời điểm nhu cầu tiêu thụ tăng cao, vào giờ cao điểm lại không thể đáp ứng.

Vì vậy, giải pháp lưu trữ điện với bộ lưu trữ năng lượng được tính đến, mang lại lợi ích rất lớn cho người sử dụng và cả hệ thống điện.

Vấn đề đặt ra là hệ thống pin lưu trữ này có chi phí đầu tư cao nên không phải cá nhân, tổ chức nào lắp đặt hệ thống ĐMT áp mái cũng có khả năng đầu tư.

Cũng theo vị này, muốn người dân và doanh nghiệp đầu tư hệ thống pin lưu trữ, cần phải có cơ chế mua bán điện từ hệ thống lưu trữ.

Với kinh nghiệm ở một số nước đã áp dụng cơ chế nhà máy ảo, tức là tất cả nguồn năng lượng ĐMT áp mái phân tán được xem như một nguồn phát và được huy động khi công suất đỉnh của hệ thống ở mức cao. Khi đó, một đơn vị tư nhân sẽ có vai trò thu gom nguồn điện này để phát lưới.

Nguồn điện này phục vụ một số trường hợp khi hệ thống cần để điều tần hoặc điều áp, là dịch vụ phụ trợ hệ thống, nên chi phí được thanh toán trong trường hợp này không phải giá mua bán điện mà là giá dịch vụ phụ trợ hệ thống và mức giá này rất cao.

Đã đến lúc thiết lập một khung pháp lý để đảm bảo sự phát triển lâu dài của hệ thống lưu trữ, đảm bảo an toàn cho lưới điện.

Mặc dù chi phí lưu trữ năng lượng đã giảm đáng kể, nhưng vẫn còn cao. Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư vào các trang trại điện mặt trời mái nhà đã xem xét việc lắp đặt hệ thống lưu trữ năng lượng (BESS) để lưu trữ điện dư thừa trong giờ cầu thấp (ban ngày) và bán lại điện này vào lưới quốc gia vào giờ cầu cao (ban đêm).

Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có cơ chế mua điện từ hệ thống lưu trữ năng lượng trong khi chi phí lắp đặt hệ thống này cao, hiệu suất thấp và khả năng thu hồi vốn thấp.

Đối với hộ gia đình và doanh nghiệp, chi phí của các hệ thống lưu trữ điện từ vài kW có thể lên đến hàng trăm triệu đồng, làm cho việc lắp đặt hệ thống này trở nên hiếm hoi.

Các khảo sát cho thấy giá của các hệ thống lưu trữ đã giảm đáng kể theo thời gian, và số lượng lắp đặt cũng đã tăng cao. Nhiều nhà cung cấp điện mặt trời đang cung cấp các gói bao gồm cả hệ thống lưu trữ, với giá dao động từ 14 đến 30 triệu đồng mỗi kW tùy thuộc vào tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nguồn gốc thương hiệu...

Với một hệ thống điện mặt trời 10 kWp, giá dao động từ 145 triệu đồng ở miền Bắc đến 180 triệu đồng ở miền Nam, bao gồm cả hệ thống lưu trữ.

Theo một số doanh nghiệp, chi phí trung bình đầu tư cho pin lưu trữ là 4 triệu đồng mỗi kW với hệ số lưu trữ là 50%. Tuổi thọ trung bình của các loại pin lưu trữ này chỉ từ 3-5 năm, một số loại kéo dài từ 5-15 năm nhưng giá thành sẽ cao hơn.

Sau khi thiếu điện năm ngoái, nhiều người dân đã chủ động lắp đặt hệ thống lưu trữ điện với chi phí khoảng từ 14-16 triệu đồng mỗi kW cho cả hệ thống điện mặt trời, phổ biến nhất là hệ 6-10 kW. Với hệ thống lưu trữ, mức giá dao động từ 80-100 triệu đồng cho hệ thống lưu trữ có công suất khoảng 6-7 kW.

Tuy nhiên, vẫn cần có một cơ chế mua bán điện từ các hệ thống lưu trữ. Mặc dù các chính sách khuyến khích phát triển hệ thống điện mặt trời mái nhà, nhưng hiện vẫn chưa có quy định cụ thể trong dự thảo luật. Do đó, Bộ Công Thương đã đề xuất cho Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Giúp ổn định hệ thống điện

Ông Phạm Đăng An - Phó Tổng giám đốc Vũ Phong Energy Group - cho hay có sự chênh lệch lớn về giá điện khi được lưu trữ và phát ra so với việc mua trực tiếp.

Ví dụ, trong khi giá mua điện trực tiếp từ EVN chỉ là 3 đồng, nhưng khi đầu tư hệ thống lưu trữ điện và sau đó phát ra, giá điện có thể tăng lên đến 5 đồng do chi phí khấu hao cho thiết bị lưu trữ.

Cũng theo ông An, việc lưu trữ năng lượng đang gặp khó khăn về mặt thương mại vì chi phí đầu tư công nghệ lưu trữ vẫn còn cao và khó khăn trong việc đánh giá tính kinh tế của việc lưu trữ điện. Tuy nhiên, trong tương lai, những rào cản trên sẽ được tháo gỡ khi công nghệ thay đổi, giá thành rẻ hơn và có hành lang pháp lý rõ ràng.

Nếu có chính sách khuyến khích người dân và doanh nghiệp đầu tư hệ thống lưu trữ và bán lại điện cho lưới điện quốc gia thì sẽ góp phần giúp ổn định đối với hệ thống điện khi sử dụng năng lượng tái tạo.

Bà Sunita Dubey, chuyên gia quốc tế về năng lượng, cho hay việc tích hợp hệ thống lưu trữ vào cơ sở hạ tầng và lưu trữ năng lượng dư thừa sẽ giúp tăng cường tính linh hoạt của lưới điện, giảm lượng khí thải và giảm chi phí điện.

Tuy nhiên, để tối ưu hóa những lợi ích này, theo nhiều chuyên gia cho rằng Việt Nam phải đẩy nhanh việc triển khai hệ thống lưu trữ và thực hiện thêm các chính sách, quy định nhằm hỗ trợ phát triển hệ thống này.

Nhiều tổ chức và cá nhân vẫn lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà và đầu tư thêm vào các hệ thống lưu trữ dù chi phí lắp đặt cao, và việc bán điện dư thừa lên lưới.

Do đó, cần có một tiêu chuẩn kỹ thuật chung cho các thiết bị này, cũng như các biện pháp khuyến khích cho những người muốn lắp đặt hệ thống lưu trữ để sử dụng năng lượng dư thừa cho mục đích tự sử dụng.

Vấn đề này thực sự quan trọng và đang trở thành một phần không thể thiếu trong việc phát triển nguồn điện tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời, ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Hệ thống lưu trữ điện giúp giải quyết vấn đề không ổn định của nguồn điện tái tạo bằng cách lưu trữ năng lượng dư thừa để sử dụng sau này khi cần thiết.

Để thúc đẩy việc sử dụng hệ thống lưu trữ điện một cách hiệu quả, cần có một khung pháp lý rõ ràng và cơ chế mua bán điện từ hệ thống lưu trữ. Điều này sẽ giúp giảm chi phí đầu tư ban đầu và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp muốn đầu tư vào năng lượng tái tạo.

Bên cạnh đó, việc tạo ra các tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống lưu trữ cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Đồng thời, cần có các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ từ chính phủ để đẩy mạnh việc lắp đặt hệ thống lưu trữ điện và tăng cường sử dụng nguồn năng lượng sạch.

Chi phí đầu tư pin lưu trữ giảm mạnh

Trao đổi với Báo chí, bà Elva Wang - Giám đốc khu vực Đông Nam Á của Trina Solar - cho biết chi phí đầu tư hệ thống lưu trữ điện đã giảm mạnh trong 10 năm qua.

Đặc biệt, từ năm ngoái đến nay, giá hệ thống lưu trữ giảm đến phân nửa, nên các nhà máy dễ dàng đầu tư hệ thống lưu trữ hơn.

Đáng chú ý, đã có những nhà máy sử dụng 100% nguồn điện từ ĐMT kết hợp với điện lưu trữ, như nhà máy của doanh nghiệp này tại VN.

Theo bà Elva Wang, với công nghệ lưu trữ thế hệ mới, doanh nghiệp này có hệ thống lưu trữ với công suất lên đến 4,07MWh, chỉ xếp vừa trong một container 20 feet và công nghệ làm mát mới nên giảm các nguy cơ về cháy nổ.

Tương tự, bà Trần Thị Thu Vân - Giám đốc quốc gia của SolaX Power - cho biết nhà sản xuất này cũng đang cung cấp nhiều hệ thống lưu trữ tại thị trường VN.

Giá pin lưu trữ đã giảm mạnh trong thời gian qua, người dân đầu tư dưới 100 triệu đồng là có hệ thống lưu trữ chất lượng với công suất khoảng 6-7kW.

"Nhu cầu dùng lưu trữ nhiều hơn, cộng với công nghệ cũng đã cải tiến nhiều, độ bền tốt hơn, nhiều hãng cũng sản xuất pin lưu trữ nên giá đã giảm mạnh" - bà Vân cho biết.

Cũng theo bà Vân, công nghệ pin cũng đã thay đổi, trước đây chủ yếu dùng pin axit chì với vòng đời sử dụng thấp, nhưng hiện nay chủ yếu đã chuyển đổi sang công nghệ Lithium với số lần sạch xả cũng như hiệu suất cao hơn.

Có thể bạn quan tâm

Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Cần tư duy mới cho cuộc cách mạng năng lượng

Chuyển đổi số
“Con đường phát triển năng lượng theo phương cách truyền thống, dựa vào nguồn năng lượng hóa thạch đã không còn phù hợp. Việt Nam cần một tư duy mới, cách tiếp cận mới, một cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực năng lượng. Lời giải cho bài toán này nằm ở công nghệ”.
Trung Quốc lập kỷ lục thế giới với mỏ uranium sâu 1.820 mét

Trung Quốc lập kỷ lục thế giới với mỏ uranium sâu 1.820 mét

Khoa học
Các chuyên gia Trung Quốc vừa phát hiện mỏ uranium loại sa thạch có giá trị công nghiệp sâu nhất thế giới tại độ sâu 1.820 mét ở lưu vực Tarim, khu tự trị Tân Cương. Phát hiện này thiết lập kỷ lục thế giới và khẳng định vị trí dẫn đầu của Trung Quốc trong thăm dò tài nguyên uranium.
Microchip hợp tác Delta Electronics phát triển chip silicon carbide tiết kiệm năng lượng

Microchip hợp tác Delta Electronics phát triển chip silicon carbide tiết kiệm năng lượng

Công nghiệp 4.0
Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa ký thỏa thuận hợp tác với Delta Electronics nhằm ứng dụng công nghệ silicon carbide vào các giải pháp quản lý năng lượng thông minh, đáp ứng nhu cầu gia tăng từ xu hướng số hóa và điện khí hóa toàn cầu.
Ba chủ đề năng lượng nóng bỏng tại hội thảo OPEC 2025

Ba chủ đề năng lượng nóng bỏng tại hội thảo OPEC 2025

Năng lượng
Hội thảo OPEC 2025 đã thu hút hơn 1.000 lãnh đạo cấp cao, chuyên gia và nhà báo đến Vienna để bàn luận về tương lai ngành dầu khí với ba chủ đề nổi bật gồm Chuyển đổi xanh, Triển vọng dầu mỏ và Năng lực sản xuất
Chủ động bảo đảm an ninh bảo mật cho ngành năng lượng và AI

Chủ động bảo đảm an ninh bảo mật cho ngành năng lượng và AI

Công nghệ số
Nhu cầu điện khổng lồ của AI biến ngành năng lượng thành mục tiêu tấn công mạng, đe dọa an ninh cơ sở hạ tầng toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
26°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa vừa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
25°C
Khánh Hòa

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa vừa
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
21°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
23°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 20/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 20/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 20/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 20/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 20/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 20/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 20/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 21/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 21/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 21/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 21/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 21/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 22/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 22/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 22/09/2025 21:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17065 17336 17912
CAD 18639 18917 19534
CHF 32838 33223 33878
CNY 0 3470 3830
EUR 30588 30864 31895
GBP 35179 35573 36507
HKD 0 3261 3464
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15442 16038
SGD 20118 20401 20921
THB 746 809 863
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26210 26457
Cập nhật: 18/09/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,177 26,177 26,457
USD(1-2-5) 25,130 - -
USD(10-20) 25,130 - -
EUR 30,861 30,886 32,028
JPY 177 177.32 184.25
GBP 35,564 35,660 36,455
AUD 17,328 17,391 17,828
CAD 18,882 18,943 19,427
CHF 33,139 33,242 33,980
SGD 20,290 20,353 20,968
CNY - 3,666 3,766
HKD 3,335 3,345 3,435
KRW 17.66 18.42 19.82
THB 792.68 802.47 855.84
NZD 15,422 15,565 15,966
SEK - 2,811 2,901
DKK - 4,124 4,252
NOK - 2,657 2,740
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,887.35 - 6,618.47
TWD 793.07 - 957.06
SAR - 6,923.2 7,263.56
KWD - 84,286 89,330
Cập nhật: 18/09/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,215 26,217 26,457
EUR 30,678 30,801 31,903
GBP 35,369 35,511 36,469
HKD 3,326 3,339 3,442
CHF 32,931 33,063 33,976
JPY 176.05 176.76 184.06
AUD 17,284 17,353 17,882
SGD 20,317 20,399 20,930
THB 809 812 848
CAD 18,858 18,934 19,439
NZD 15,526 16,017
KRW 18.32 20.08
Cập nhật: 18/09/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26283 26283 26457
AUD 17239 17339 17902
CAD 18822 18922 19473
CHF 33099 33129 34016
CNY 0 3676.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30879 30979 31752
GBP 35486 35536 36646
HKD 0 3385 0
JPY 176.76 177.76 184.27
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20272 20402 21131
THB 0 776 0
TWD 0 860 0
XAU 12800000 12800000 13230000
XBJ 11000000 11000000 13230000
Cập nhật: 18/09/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,457
USD20 26,200 26,250 26,457
USD1 26,200 26,250 26,457
AUD 17,310 17,410 18,522
EUR 30,962 30,962 32,279
CAD 18,781 18,881 20,194
SGD 20,360 20,510 20,971
JPY 177.01 178.51 183.09
GBP 35,574 35,724 36,850
XAU 13,028,000 0 13,232,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/09/2025 04:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 130,300 132,300
AVPL/SJC HCM 130,300 132,300
AVPL/SJC ĐN 130,300 132,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,900 12,100
Nguyên liệu 999 - HN 11,890 12,090
Cập nhật: 18/09/2025 04:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,800 129,800
Hà Nội - PNJ 126,800 129,800
Đà Nẵng - PNJ 126,800 129,800
Miền Tây - PNJ 126,800 129,800
Tây Nguyên - PNJ 126,800 129,800
Đông Nam Bộ - PNJ 126,800 129,800
Cập nhật: 18/09/2025 04:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,420 12,920
Trang sức 99.9 12,410 12,910
NL 99.99 11,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,680 12,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,680 12,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,680 12,980
Miếng SJC Thái Bình 13,030 13,230
Miếng SJC Nghệ An 13,030 13,230
Miếng SJC Hà Nội 13,030 13,230
Cập nhật: 18/09/2025 04:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,303 13,232
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,303 13,233
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,266 1,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,266 1,294
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,238 1,268
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,545 125,545
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,776 9,526
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,883 86,383
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 70,006 77,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,582 74,082
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,531 53,031
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,303 1,323
Cập nhật: 18/09/2025 04:00