Dùng từ 700 số điện trở lên sẽ chịu giá cao nhất

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Bộ Công Thương đã đề xuất một cải tiến trong biểu giá bán lẻ điện sinh hoạt, giảm số bậc từ 6 xuống còn 5 và điều chỉnh cơ cấu giá để giảm tác động đến các hộ sử dụng điện. Theo đó, các hộ dùng từ 710 kWh trở xuống sẽ được giảm tiền điện phải trả.

dung tu 700 so dien tro len se chiu gia cao nhat

Trên cơ sở thiết kế các bậc nêu trên, Bộ Công Thương cho rằng giá điện cho từng bậc được thiết kế đảm bảo hạn chế tối đa tác động tới các hộ sử dụng điện.

Cụ thể, Bộ Công Thương giữ nguyên giá điện cho bậc đầu tiên (0-100 kWh) để đảm bảo ổn định giá điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội có mức sử dụng điện thấp. Phần chênh lệch giảm doanh thu tiền điện được bù đắp từ các hộ sử dụng điện từ 401-700 kWh và trên 700 kWh.

Đồng thời, giá điện cho các bậc từ 401-700 kWh và từ 700 kWh trở lên được thiết kế để bù trừ doanh thu từ các bậc thấp hơn. Việc này nhằm tăng khoảng cách mức tiêu thụ điện giữa các bậc và khuyến khích việc sử dụng điện tiết kiệm hơn.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương cũng đề xuất giá điện du lịch ngang bằng với giá điện sản xuất, giúp các cơ sở du lịch được hưởng giá điện thấp hơn. Điều này được xem là một biện pháp để thúc đẩy phát triển du lịch và đóng góp vào thu ngân sách quốc gia. Tuy nhiên, để bù đắp cho việc giảm giá điện cho du lịch, các doanh nghiệp sản xuất sẽ phải chịu tác động tăng giá từ 1.27% đến 3.85%.

Qua đó, Bộ Công Thương khẳng định rằng việc điều chỉnh biểu giá điện này sẽ không chỉ giảm chi phí tiền điện cho hộ dân mà còn thúc đẩy phát triển du lịch và hỗ trợ ngành sản xuất.

Tăng cường công khai, minh bạch

PGS-TS Ngô Trí Long, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả - Bộ Tài chính, cũng nhất trí với việc rút ngắn thời gian điều chỉnh giá điện từ 6 tháng xuống 3 tháng. Bởi lẽ, việc này giảm thiểu tác động tới kinh tế vĩ mô và khách hàng sử dụng điện, cũng như góp phần dần đưa giá điện thích ứng với sự biến động của các thông số đầu vào theo thị trường. Tuy vậy, chuyên gia này nhấn mạnh cần phải công khai, minh bạch chi phí sản xuất - kinh doanh điện, làm cơ sở cho các lần điều chỉnh tăng giá.

Lý giải về đề xuất rút ngắn thời gian điều chỉnh giá điện từ 6 tháng xuống 3 tháng, ông Trần Việt Hòa, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực - Bộ Công Thương, cho biết thực tế điều chỉnh giá bán điện bình quân các năm cho thấy để giảm thiểu ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô và sản xuất của doanh nghiệp cũng như đời sống của người dân, mức điều chỉnh thực tế có thể thấp hơn so với phương án đề xuất của EVN và so với kết quả rà soát, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. "Tuy nhiên, điều này dẫn đến chi phí bị dồn tích do mức điều chỉnh không đủ để thu hồi phát sinh" - ông Hòa nhận xét.

Do đó, việc rút ngắn chu kỳ tối thiểu điều chỉnh giá điện để bảo đảm chi phí không bị dồn tích quá nhiều có thể gây ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của EVN. Bên cạnh đó, việc này cũng dần đưa giá điện thích ứng với sự biến động của các thông số đầu vào theo thị trường.

Cục trưởng Trần Việt Hòa nhấn mạnh đề xuất rút ngắn chu kỳ điều chỉnh giá điện xuống còn 3 tháng cũng phù hợp với quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết 55-NQ/TW ngày 11-2-2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, áp dụng giá thị trường đối với mọi loại hình năng lượng.

Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực lưu ý dự thảo quyết định đề xuất rút ngắn thời gian tối thiểu giữa 2 lần điều chỉnh giá từ 6 tháng còn 3 tháng không có nghĩa là cứ 3 tháng điều chỉnh giá điện một lần. Bởi lẽ, việc điều chỉnh giá điện còn tùy thuộc vào sự đánh giá tác động tới kinh tế vĩ mô, kết quả tính toán cập nhật giá điện đã đủ mức để được xem xét điều chỉnh theo quy định hay chưa.

Có thể bạn quan tâm

Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm

Trao 3 giải thưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm

Năng lượng
Ngày 20/12, Bộ Công Thương phối hợp với Hội Khoa học và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Việt Nam (VECEA) tổ chức Lễ trao giải “Giải thưởng hiệu quả năng lượng trong công nghiệp - công trình xây dựng năm 2024, Giải thưởng Sản phẩm hiệu suất năng lượng cao nhất năm 2024”.
Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong chuỗi phân phối khí thiên nhiên hoá lỏng toàn cầu

Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong chuỗi phân phối khí thiên nhiên hoá lỏng toàn cầu

Năng lượng
Dự báo nhu cầu khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) của Việt Nam sẽ khoảng 15 -20 MTPA vào năm 2030 và khoảng 20-25 MTPA năm 2035. Vì vậy thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng LNG tại Việt Nam, gia tăng vị thế trong chuỗi LNG toàn cầu cũng là nhu cầu phát triển tất yếu.
Giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Năng lượng
Chiều 17/12, tại Hà Nội, Bộ Công Thương phối hợp với Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức Lễ trao giải thưởng báo chí tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2024.
Schneider Electric tiếp tục giải quyết thách thức về năng lượng và phát triển bền vững

Schneider Electric tiếp tục giải quyết thách thức về năng lượng và phát triển bền vững

Năng lượng
Các giải pháp mới sẽ tiếp tục khẳng định sứ mệnh của công ty trong mục tiêu giảm phát thải cac-bon cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, đồng thời hỗ trợ khách hàng triển khai giải pháp trung tâm dữ liệu AI bền vững hơn, ở mọi nơi, mọi quy mô.
Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Hà Nội vinh danh 83 cơ sở công trình sử dụng năng lượng xanh năm 2024

Năng lượng
Tối 10/11, Sở Công thương Hà Nội tổ chức lễ trao danh hiệu cơ sở, công trình xây dựng sử dụng năng lượng xanh TP. Hà Nội năm 2024.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
22°C
Hải Phòng

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
15°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
20°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
29°C
Nghệ An

27°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
19°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
30°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây thưa
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
11°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
10°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
18°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
17°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
16°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
22°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ hai, 03/02/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 03/02/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 06:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 09:00
14°C
Thứ hai, 03/02/2025 12:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 15:00
13°C
Thứ hai, 03/02/2025 18:00
12°C
Thứ hai, 03/02/2025 21:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 04/02/2025 09:00
15°C
Thứ ba, 04/02/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 04/02/2025 15:00
11°C
Thứ ba, 04/02/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 04/02/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 05/02/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 06:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 05/02/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 05/02/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 05/02/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 03:00
13°C
Thứ năm, 06/02/2025 06:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 09:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 06/02/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 07/02/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 07/02/2025 06:00
13°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15295 15559 16219
CAD 16949 17220 17869
CHF 27050 27412 28095
CNY 0 3358 3600
EUR 25692 25948 27021
GBP 30501 30877 31870
HKD 0 3089 3297
JPY 153 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14004 14612
SGD 18093 18368 18920
THB 661 724 780
USD (1,2) 24818 0 0
USD (5,10,20) 24851 0 0
USD (50,100) 24877 24910 25295
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,870 24,870 25,230
USD(1-2-5) 23,875 - -
USD(10-20) 23,875 - -
GBP 30,768 30,839 31,751
HKD 3,161 3,168 3,266
CHF 27,381 27,409 28,285
JPY 156.81 157.06 165.37
THB 684.94 719.02 769.68
AUD 15,625 15,649 16,144
CAD 17,275 17,299 17,822
SGD 18,274 18,349 18,990
SEK - 2,256 2,336
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,467 3,588
NOK - 2,198 2,276
CNY - 3,422 3,528
RUB - - -
NZD 14,047 14,135 14,553
KRW 15.36 - 18.38
EUR 25,878 25,920 27,135
TWD 692.19 - 838.39
MYR 5,353.71 - 6,049.26
SAR - 6,564.41 6,913.04
KWD - 79,174 84,254
XAU - - -
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,900 24,930 25,270
EUR 25,691 25,794 26,878
GBP 30,501 30,623 31,596
HKD 3,158 3,171 3,277
CHF 27,177 27,286 28,158
JPY 157.17 157.80 164.74
AUD 15,529 15,591 16,107
SGD 18,250 18,323 18,850
THB 722 725 757
CAD 17,197 17,266 17,773
NZD 14,073 14,568
KRW 16.77 18.53
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15460 15560 16159
CAD 17110 17210 17798
CHF 27222 27252 28180
CNY 0 3419.4 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3478 0
EUR 25791 25891 26818
GBP 30595 30645 31817
HKD 0 3210 0
JPY 149.95 150 164.76
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2208 0
NZD 0 14089 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2264 0
SGD 18189 18319 19078
THB 0 688.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 7900000 7900000 8750000
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,880 24,930 25,330
USD20 24,880 24,930 25,330
USD1 24,880 24,930 25,330
AUD 15,529 15,679 16,773
EUR 25,987 26,137 27,342
CAD 17,073 17,173 18,514
SGD 18,311 18,461 18,949
JPY 158.34 159.84 164.72
GBP 30,665 30,815 31,637
XAU 8,678,000 0 8,882,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 86,900 88,900
AVPL/SJC HCM 86,900 88,900
AVPL/SJC ĐN 86,900 88,900
Nguyên liệu 9999 - HN 86,400 87,200
Nguyên liệu 999 - HN 86,300 87,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,900 88,900
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 86.600 88.100
TPHCM - SJC 86.800 88.800
Hà Nội - PNJ 86.600 88.100
Hà Nội - SJC 86.800 88.800
Đà Nẵng - PNJ 86.600 88.100
Đà Nẵng - SJC 86.800 88.800
Miền Tây - PNJ 86.600 88.100
Miền Tây - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.600 88.100
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 88.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.500 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.410 87.810
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 87.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.620 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 66.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 59.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 57.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 53.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 36.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 33.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 29.160
Cập nhật: 02/02/2025 15:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,560 8,870
Trang sức 99.9 8,550 8,860
NL 99.99 8,560
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,650 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,650 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,690 8,890
Miếng SJC Nghệ An 8,690 8,890
Miếng SJC Hà Nội 8,690 8,890
Cập nhật: 02/02/2025 15:45