Hiện đại hóa lưới điện: Sự hội tụ của các ngành công nghiệp

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngành công nghiệp lưới điện và năng lượng đang trải qua một cuộc chuyển đổi sâu rộng mang tên hiện đại hóa lưới điện, thúc đẩy bởi sự tích hợp giữa các công nghệ tiên tiến như công nghệ viễn thông, nguồn năng lượng phân tán, lưu trữ pin, năng lượng mặt trời cùng mối quan ngại thường trực về an ninh mạng.

Sự thay đổi cách mạng này tạo ra những thách thức và cơ hội có thể định hình lại cách chúng ta sản xuất, phân phối và tiêu thụ điện năng.

Lịch sử quá trình hiện đại hóa lưới điện

Ngành lưới điện và năng lượng khởi nguồn từ cuối thế kỷ 19, với sự ra đời của những nhà máy điện công nghiệp đầu tiên. Đến đầu thế kỷ 20, lưới điện được nhanh chóng mở rộng, nhưng chủ yếu phục vụ phát điện tập trung sử dụng nhiên liệu hóa thạch và các đường dây truyền tải đường dài. Trong thế kỷ 20, các nguồn điện được mở rộng để bao gồm điện hạt nhân, thủy điện và một số nguồn năng lượng tái tạo, nhưng lưới điện và năng lượng vẫn tiếp tục là các ngành tách biệt, hoạt động như các thực thể độc lập cho đến thế kỷ 21.

hien dai hoa luoi dien su hoi tu cua cac nganh cong nghiep

Nhu cầu hiện đại hóa xuất hiện trong bối cảnh ngày càng có nhiều lo ngại về cơ sở hạ tầng cũ kỹ, sự cố mất điện gia tăng và những tác động tiêu cực tới môi trường. Hai thập kỷ qua, sự gia tăng mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo như gió và mặt trời đã thúc đẩy nhu cầu nâng cấp lưới điện để xử lý sự bất ổn định của nguồn phát điện. Hiện đại hóa lưới điện hướng tới giải quyết những vấn đề này để nâng cao chất lượng hệ thống trong tương lai.

Các khía cạnh chính của hiện đại hóa lưới điện

Mục tiêu của hiện đại hóa lưới điện là chuyển đổi hệ thống phân phối điện hiện tại để đáp ứng nhu cầu của thế kỷ 21 và xa hơn nữa. Các khía cạnh chính của quá trình chuyển đổi này bao gồm:

Thứ nhất, tích hợp năng lượng tái tạo: Đưa các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió vào cơ cấu nguồn phát điện. Lưới điện cần được nâng cấp để xử lý được sự thay đổi khả năng phát điện của các nguồn năng lượng này.

Thứ hai, công nghệ lưới điện thông minh: Khái niệm lưới điện thông minh bao gồm sử dụng công nghệ số để theo dõi, kiểm soát và tối ưu hóa điện năng. Các công nghệ này bao gồm công tơ thông minh cho người tiêu dùng và hệ thống quản lý lưới điện tiên tiến cho các công ty điện lực.

Thứ ba, Cải thiện cơ sở hạ tầng: Nâng cấp các hệ thống lưới điện cũ bằng cách thay thế thiết bị lỗi thời, củng cố đường dây truyền tải và đầu tư vào các công nghệ phân phối mới nhằm nâng cao độ tin cậy và hiệu quả.

Thứ tư, quản lý người tiêu dùng: Hiện đại hóa nhằm mục đích giúp người tiêu dùng kiểm soát tốt hơn nhu cầu sử dụng năng lượng. Để quản lý tốt người tiêu dùng, cần các công cụ để theo dõi mức tiêu thụ, tham gia vào các chương trình đáp ứng nhu cầu và thậm chí phát điện tự sản tự tiêu.

Thứ năm, khả năng chống chịu và bảo mật: Lưới điện cần có khả năng chống mất điện do tác động thời tiết tốt hơn, chống lại tấn công mạng và các mối đe dọa khác bằng cách triển khai hệ thống dự phòng và thực hiện các biện pháp bảo mật tiên tiến.

Nhìn chung, hiện đại hóa lưới điện là một công việc phức tạp với những tác động sâu rộng. Mục tiêu của quá trình này là mở đường tạo ra một hệ thống điện tương lai đáng tin cậy, hiệu quả, an toàn và thân thiện hơn với môi trường.

Những thách thức của quá trình hiện đại hóa lưới điện

Hiện đại hóa lưới điện là một bước cần thiết hướng tới tương lai năng lượng bền vững và hiệu quả hơn, nhưng quá trình này đối mặt với nhiều rào cản, bao gồm:

hien dai hoa luoi dien su hoi tu cua cac nganh cong nghiep
Tác giả Matthew Borst, Keysight Technologies

Một là, vấn đề chi phí: Nâng cấp lưới điện đòi hỏi phải đầu tư đáng kể vào công nghệ mới, cơ sở hạ tầng và các biện pháp an ninh mạng. Các công ty điện lực cần tìm nguồn tài chính cho những cải tiến này mà vẫn phải duy trì giá điện phải chăng cho người tiêu dùng.

Hai là, vấn đề năng lượng tái tạo chưa ổn định: Sản lượng của các nguồn năng lượng tái tạo như mặt trời và gió có thể thay đổi theo thời gian. Lưới điện cần có khả năng xử lý các biến động này mà không gây ảnh hưởng đến độ tin cậy.

Ba là, khả năng tương tác: Quá trình hiện đại hóa bao gồm việc tích hợp thiết bị từ các nguồn công nghệ mới. Để đảm bảo giao tiếp và sử dụng liền mạch giữa các hệ thống mới và cũ cần có các tiêu chuẩn và giao thức chung mà hiện nay vẫn đang được phát triển.

Bốn là, an ninh mạng: Lưới điện đang ngày càng số hóa với các nguồn dữ liệu mới tạo ra nhiều lỗ hổng cho tấn công mạng. Cần có các biện pháp bảo mật mạnh mẽ để bảo vệ hạ tầng trọng yếu.

Năm là, quy định: Khung pháp lý cần thích ứng với các nỗ lực hiện đại hóa lưới điện, khuyến khích đầu tư và áp dụng công nghệ mới.

Các cơ hội hiện đại hóa lưới điện

Mặc dù hiện đại hóa lưới điện là một thách thức phức tạp, nhưng cũng có nhiều lợi ích tiềm năng đáng kể. Vượt qua rào cản và tận dụng những cơ hội này tạo ra nhiều lợi thế, bao gồm:

Tích hợp năng lượng sạch: Một lưới điện hiện đại hóa có thể tích hợp hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, giảm sự phụ thuộc toàn cầu vào nhiên liệu hóa thạch và chống biến đổi khí hậu.

Trao quyền cho người tiêu dùng: Người tiêu dùng có thể kiểm soát tốt hơn nhu cầu sử dụng năng lượng nhờ công tơ thông minh và các chương trình nhu cầu-đáp ứng, giúp họ tham gia nhiều hơn vào thị trường năng lượng, thậm chí có thể bán điện dư thừa trở lại lưới điện.

Cải thiện độ tin cậy và hiệu quả của lưới: Hiện đại hóa có thể giúp giảm sự cố mất điện, giảm tổn thất năng lượng và cải thiện hiệu quả hệ thống tổng thể.

Tăng trưởng kinh tế: Đầu tư vào lưới điện hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm mới trong các lĩnh vực như công nghệ năng lượng tái tạo, xây dựng lưới điện và các giải pháp an ninh mạng.

Đổi mới sáng tạo: Hiện đại hóa mở ra cánh cửa đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực như lưu trữ năng lượng, phát điện phân tán, phân tích dữ liệu, an ninh mạng và viễn thông.

Con đường phía trước

Chuyển đổi trong các ngành lưới điện và năng lượng là quá trình phức tạp và không ngừng. Cần có sự hợp tác giữa các công ty điện lực, các công ty công nghệ, các nhà hoạch định chính sách và người tiêu dùng để vượt qua những thách thức và nắm bắt các cơ hội của hiện đại hóa lưới điện. Thế giới có thể tạo ra một tương lai năng lượng bền vững, hiệu quả và với khả năng phục hồi cao bằng cách đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các công nghệ tiên tiến và ưu tiên an ninh mạng,

Trọng tâm của quá trình chuyển đổi này sẽ là sự hội tụ của năm lĩnh vực công nghệ chính: viễn thông, nguồn phát điện phân tán, lưu trữ pin, năng lượng mặt trời và an ninh mạng. Hiện đại hóa lưới điện là một cuộc cách mạng lớn, đòi hỏi thời gian, đầu tư và quyết tâm để xây dựng một hệ sinh thái năng lượng bền vững và đáng tin cậy hơn trong tương lai.

Matthew Borst, Keysight Technologies

Có thể bạn quan tâm

Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G

Giải pháp chống nhiễu từ Đại học Tokyo thúc đẩy kỷ nguyên 6G

Công nghiệp 4.0
Các nhà khoa học Nhật Bản vừa tạo ra chất hấp thụ sóng điện từ mỏng nhất thế giới, mở ra triển vọng phát triển mạng không dây thế hệ thứ sáu với tốc độ siêu nhanh và độ ổn định cao.
Ấn Độ củng cố vị thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu của Apple

Ấn Độ củng cố vị thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu của Apple

Công nghiệp 4.0
Giữa làn sóng thay đổi thuế quan quốc tế, Ấn Độ đang củng cố vị thế trong chuỗi cung ứng của Apple, mở ra cơ hội phát triển cho ngành công nghiệp điện tử nội địa.
Sản xuất công nghiệp, thương mại điện tử duy trì đà tăng trưởng

Sản xuất công nghiệp, thương mại điện tử duy trì đà tăng trưởng

Chuyển động số
Sản xuất công nghiệp tiếp tục cải thiện và duy trì đà tăng trưởng; cung cấp điện cho SXKD và đời sống sinh hoạt được đảm bảo; XNK hàng hóa được đẩy mạnh; thị trường trong nước duy trì đà tăng trưởng khá... Đó là những thông tin chính được Bộ Công thương công bố tại cuộc họp báo thường kỳ quý I/2025.
Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Viễn thông - Internet
Mạng 6G được dự báo sẽ tạo ra sự thay đổi toàn diện công nghệ viễn thông trong tương lai, với tốc độ nhanh gấp 100 lần so với 5G và tích hợp sâu trí tuệ nhân tạo.
Vietnam Expo 2025: Định hướng phát triển bền vững trong thời đại số

Vietnam Expo 2025: Định hướng phát triển bền vững trong thời đại số

Công nghiệp 4.0
Sáng ngày 2/4, Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam lần thứ 34 (Vietnam Expo 2025) chính thức khai mạc tại Hà Nội với sự tham gia của hơn 400 doanh nghiệp trưng bày tại 500 gian hàng đến từ 18 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
35°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
28°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
24°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
23°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
22°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 22°C
mây cụm
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
21°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
22°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
20°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 27/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 27/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 27/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 27/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/04/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 27/04/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 27/04/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 27/04/2025 01:00