Hiện đại hóa lưới điện: Sự hội tụ của các ngành công nghiệp

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Ngành công nghiệp lưới điện và năng lượng đang trải qua một cuộc chuyển đổi sâu rộng mang tên hiện đại hóa lưới điện, thúc đẩy bởi sự tích hợp giữa các công nghệ tiên tiến như công nghệ viễn thông, nguồn năng lượng phân tán, lưu trữ pin, năng lượng mặt trời cùng mối quan ngại thường trực về an ninh mạng.

Sự thay đổi cách mạng này tạo ra những thách thức và cơ hội có thể định hình lại cách chúng ta sản xuất, phân phối và tiêu thụ điện năng.

Lịch sử quá trình hiện đại hóa lưới điện

Ngành lưới điện và năng lượng khởi nguồn từ cuối thế kỷ 19, với sự ra đời của những nhà máy điện công nghiệp đầu tiên. Đến đầu thế kỷ 20, lưới điện được nhanh chóng mở rộng, nhưng chủ yếu phục vụ phát điện tập trung sử dụng nhiên liệu hóa thạch và các đường dây truyền tải đường dài. Trong thế kỷ 20, các nguồn điện được mở rộng để bao gồm điện hạt nhân, thủy điện và một số nguồn năng lượng tái tạo, nhưng lưới điện và năng lượng vẫn tiếp tục là các ngành tách biệt, hoạt động như các thực thể độc lập cho đến thế kỷ 21.

hien dai hoa luoi dien su hoi tu cua cac nganh cong nghiep

Nhu cầu hiện đại hóa xuất hiện trong bối cảnh ngày càng có nhiều lo ngại về cơ sở hạ tầng cũ kỹ, sự cố mất điện gia tăng và những tác động tiêu cực tới môi trường. Hai thập kỷ qua, sự gia tăng mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo như gió và mặt trời đã thúc đẩy nhu cầu nâng cấp lưới điện để xử lý sự bất ổn định của nguồn phát điện. Hiện đại hóa lưới điện hướng tới giải quyết những vấn đề này để nâng cao chất lượng hệ thống trong tương lai.

Các khía cạnh chính của hiện đại hóa lưới điện

Mục tiêu của hiện đại hóa lưới điện là chuyển đổi hệ thống phân phối điện hiện tại để đáp ứng nhu cầu của thế kỷ 21 và xa hơn nữa. Các khía cạnh chính của quá trình chuyển đổi này bao gồm:

Thứ nhất, tích hợp năng lượng tái tạo: Đưa các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió vào cơ cấu nguồn phát điện. Lưới điện cần được nâng cấp để xử lý được sự thay đổi khả năng phát điện của các nguồn năng lượng này.

Thứ hai, công nghệ lưới điện thông minh: Khái niệm lưới điện thông minh bao gồm sử dụng công nghệ số để theo dõi, kiểm soát và tối ưu hóa điện năng. Các công nghệ này bao gồm công tơ thông minh cho người tiêu dùng và hệ thống quản lý lưới điện tiên tiến cho các công ty điện lực.

Thứ ba, Cải thiện cơ sở hạ tầng: Nâng cấp các hệ thống lưới điện cũ bằng cách thay thế thiết bị lỗi thời, củng cố đường dây truyền tải và đầu tư vào các công nghệ phân phối mới nhằm nâng cao độ tin cậy và hiệu quả.

Thứ tư, quản lý người tiêu dùng: Hiện đại hóa nhằm mục đích giúp người tiêu dùng kiểm soát tốt hơn nhu cầu sử dụng năng lượng. Để quản lý tốt người tiêu dùng, cần các công cụ để theo dõi mức tiêu thụ, tham gia vào các chương trình đáp ứng nhu cầu và thậm chí phát điện tự sản tự tiêu.

Thứ năm, khả năng chống chịu và bảo mật: Lưới điện cần có khả năng chống mất điện do tác động thời tiết tốt hơn, chống lại tấn công mạng và các mối đe dọa khác bằng cách triển khai hệ thống dự phòng và thực hiện các biện pháp bảo mật tiên tiến.

Nhìn chung, hiện đại hóa lưới điện là một công việc phức tạp với những tác động sâu rộng. Mục tiêu của quá trình này là mở đường tạo ra một hệ thống điện tương lai đáng tin cậy, hiệu quả, an toàn và thân thiện hơn với môi trường.

Những thách thức của quá trình hiện đại hóa lưới điện

Hiện đại hóa lưới điện là một bước cần thiết hướng tới tương lai năng lượng bền vững và hiệu quả hơn, nhưng quá trình này đối mặt với nhiều rào cản, bao gồm:

hien dai hoa luoi dien su hoi tu cua cac nganh cong nghiep
Tác giả Matthew Borst, Keysight Technologies

Một là, vấn đề chi phí: Nâng cấp lưới điện đòi hỏi phải đầu tư đáng kể vào công nghệ mới, cơ sở hạ tầng và các biện pháp an ninh mạng. Các công ty điện lực cần tìm nguồn tài chính cho những cải tiến này mà vẫn phải duy trì giá điện phải chăng cho người tiêu dùng.

Hai là, vấn đề năng lượng tái tạo chưa ổn định: Sản lượng của các nguồn năng lượng tái tạo như mặt trời và gió có thể thay đổi theo thời gian. Lưới điện cần có khả năng xử lý các biến động này mà không gây ảnh hưởng đến độ tin cậy.

Ba là, khả năng tương tác: Quá trình hiện đại hóa bao gồm việc tích hợp thiết bị từ các nguồn công nghệ mới. Để đảm bảo giao tiếp và sử dụng liền mạch giữa các hệ thống mới và cũ cần có các tiêu chuẩn và giao thức chung mà hiện nay vẫn đang được phát triển.

Bốn là, an ninh mạng: Lưới điện đang ngày càng số hóa với các nguồn dữ liệu mới tạo ra nhiều lỗ hổng cho tấn công mạng. Cần có các biện pháp bảo mật mạnh mẽ để bảo vệ hạ tầng trọng yếu.

Năm là, quy định: Khung pháp lý cần thích ứng với các nỗ lực hiện đại hóa lưới điện, khuyến khích đầu tư và áp dụng công nghệ mới.

Các cơ hội hiện đại hóa lưới điện

Mặc dù hiện đại hóa lưới điện là một thách thức phức tạp, nhưng cũng có nhiều lợi ích tiềm năng đáng kể. Vượt qua rào cản và tận dụng những cơ hội này tạo ra nhiều lợi thế, bao gồm:

Tích hợp năng lượng sạch: Một lưới điện hiện đại hóa có thể tích hợp hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, giảm sự phụ thuộc toàn cầu vào nhiên liệu hóa thạch và chống biến đổi khí hậu.

Trao quyền cho người tiêu dùng: Người tiêu dùng có thể kiểm soát tốt hơn nhu cầu sử dụng năng lượng nhờ công tơ thông minh và các chương trình nhu cầu-đáp ứng, giúp họ tham gia nhiều hơn vào thị trường năng lượng, thậm chí có thể bán điện dư thừa trở lại lưới điện.

Cải thiện độ tin cậy và hiệu quả của lưới: Hiện đại hóa có thể giúp giảm sự cố mất điện, giảm tổn thất năng lượng và cải thiện hiệu quả hệ thống tổng thể.

Tăng trưởng kinh tế: Đầu tư vào lưới điện hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm mới trong các lĩnh vực như công nghệ năng lượng tái tạo, xây dựng lưới điện và các giải pháp an ninh mạng.

Đổi mới sáng tạo: Hiện đại hóa mở ra cánh cửa đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực như lưu trữ năng lượng, phát điện phân tán, phân tích dữ liệu, an ninh mạng và viễn thông.

Con đường phía trước

Chuyển đổi trong các ngành lưới điện và năng lượng là quá trình phức tạp và không ngừng. Cần có sự hợp tác giữa các công ty điện lực, các công ty công nghệ, các nhà hoạch định chính sách và người tiêu dùng để vượt qua những thách thức và nắm bắt các cơ hội của hiện đại hóa lưới điện. Thế giới có thể tạo ra một tương lai năng lượng bền vững, hiệu quả và với khả năng phục hồi cao bằng cách đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các công nghệ tiên tiến và ưu tiên an ninh mạng,

Trọng tâm của quá trình chuyển đổi này sẽ là sự hội tụ của năm lĩnh vực công nghệ chính: viễn thông, nguồn phát điện phân tán, lưu trữ pin, năng lượng mặt trời và an ninh mạng. Hiện đại hóa lưới điện là một cuộc cách mạng lớn, đòi hỏi thời gian, đầu tư và quyết tâm để xây dựng một hệ sinh thái năng lượng bền vững và đáng tin cậy hơn trong tương lai.

Matthew Borst, Keysight Technologies

Có thể bạn quan tâm

Đất hiếm -

Đất hiếm - 'Vàng xám' của thời đại công nghệ số

Công nghiệp 4.0
Bạn có biết chiếc smartphone đang cầm trên tay chứa đựng 8 loại vật liệu đất hiếm khác nhau? Hay rằng tua-bin gió sạch cần hàng tấn nam châm đất hiếm để vận hành? Đây chính là những nguyên tố được mệnh danh là "vàng xám" của thế kỷ 21.
Apple rót 500 triệu USD thúc đẩy sản xuất nam châm đất hiếm tại Mỹ

Apple rót 500 triệu USD thúc đẩy sản xuất nam châm đất hiếm tại Mỹ

Công nghiệp 4.0
Apple đầu tư 500 triệu USD cùng MP Materials phát triển sản xuất và tái chế nam châm đất hiếm tại Mỹ, giảm phụ thuộc vào Trung Quốc.
Thủ tướng chỉ thị xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, mở rộng camera giám sát

Thủ tướng chỉ thị xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, mở rộng camera giám sát

Chuyển đổi số
Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị 20/CT-TTg yêu cầu xử lý khẩn cấp ô nhiễm môi trường, triển khai camera giám sát và tăng cường xử phạt vi phạm.
Nvidia được phép bán lại chip AI H20 cho Trung Quốc?

Nvidia được phép bán lại chip AI H20 cho Trung Quốc?

Công nghiệp 4.0
Ngày 15/7, Nvidia đã xác nhận sẽ tiếp tục bán bộ vi xử lý AI H20 cho khách hàng tại Trung Quốc, sau khi được chính phủ Hoa Kỳ đảm bảo sẽ cấp phép xuất khẩu trở lại.
Tái chế rác thải điện tử trở thành vũ khí mới của Mỹ trong cuộc chiến đất hiếm với Trung Quốc

Tái chế rác thải điện tử trở thành vũ khí mới của Mỹ trong cuộc chiến đất hiếm với Trung Quốc

Công nghiệp 4.0
Trong bối cảnh Mỹ và Trung Quốc tranh giành quyền kiểm soát đất hiếm, rác thải điện tử đang nổi lên như một vũ khí chiến lược mới. Từ điện thoại cũ đến pin xe điện đã qua sử dụng, ngành tái chế công nghệ cao đang mở ra hướng đi khác cho Washington trong cuộc cạnh tranh tài nguyên đầy cam go này.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

34°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
30°C
Hà Giang

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
36°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
32°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
32°C
Nghệ An

33°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
34°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 37°C
mây cụm
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
29°C
Quảng Bình

31°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
31°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 39°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 08/09/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 08/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 08/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 09/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 09/09/2025 06:00
33°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16681 16950 17527
CAD 18567 18844 19460
CHF 32134 32516 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 30100 30373 31396
GBP 34613 35005 35929
HKD 0 3251 3453
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15167 15748
SGD 19916 20198 20719
THB 731 794 847
USD (1,2) 26112 0 0
USD (5,10,20) 26154 0 0
USD (50,100) 26182 26217 26510
Cập nhật: 04/09/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,190 26,190 26,510
USD(1-2-5) 25,143 - -
USD(10-20) 25,143 - -
EUR 30,325 30,349 31,517
JPY 174.88 175.2 182.33
GBP 35,009 35,104 35,928
AUD 16,961 17,022 17,476
CAD 18,804 18,864 19,375
CHF 32,429 32,530 33,289
SGD 20,094 20,156 20,801
CNY - 3,647 3,740
HKD 3,325 3,335 3,430
KRW 17.49 18.24 19.65
THB 778.87 788.49 842.19
NZD 15,165 15,306 15,724
SEK - 2,752 2,843
DKK - 4,052 4,184
NOK - 2,583 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,832.07 - 6,567.74
TWD 776.69 - 938.68
SAR - 6,918.27 7,269.38
KWD - 84,030 89,194
Cập nhật: 04/09/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,200 26,200 26,510
EUR 30,139 30,260 31,355
GBP 34,804 34,944 35,896
HKD 3,315 3,328 3,431
CHF 32,207 32,336 33,210
JPY 174.14 174.84 182.02
AUD 16,915 16,983 17,507
SGD 20,112 20,193 20,717
THB 795 798 832
CAD 18,774 18,849 19,350
NZD 15,258 15,746
KRW 18.17 19.91
Cập nhật: 04/09/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26190 26190 26510
AUD 16899 16999 17561
CAD 18760 18860 19416
CHF 32400 32430 33321
CNY 0 3658.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30404 30504 31279
GBP 34944 34994 36107
HKD 0 3365 0
JPY 174.73 175.73 182.24
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15310 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20092 20222 20950
THB 0 761.7 0
TWD 0 875 0
XAU 13200000 13200000 13390000
XBJ 11000000 11000000 13390000
Cập nhật: 04/09/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,209 26,259 26,510
USD20 26,209 26,259 26,510
USD1 26,209 26,259 26,510
AUD 16,939 17,039 18,152
EUR 30,434 30,434 31,751
CAD 18,706 18,806 20,113
SGD 20,174 20,324 20,784
JPY 175.01 176.51 182.51
GBP 35,024 35,174 35,938
XAU 13,238,000 0 13,342,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/09/2025 13:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
AVPL/SJC HCM 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 132,400 ▲500K 133,900 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,880 ▲80K 11,980 ▲80K
Nguyên liệu 999 - HN 11,870 ▲80K 11,970 ▲80K
Cập nhật: 04/09/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Hà Nội - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Miền Tây - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 126,300 ▲500K 129,300 ▲500K
Cập nhật: 04/09/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,370 ▲80K 12,870 ▲80K
Trang sức 99.9 12,360 ▲80K 12,860 ▲80K
NL 99.99 11,690 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,690 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,630 ▲80K 12,930 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 13,240 ▲50K 13,390 ▲50K
Cập nhật: 04/09/2025 13:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,324 ▲5K 13,392 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,324 ▲5K 13,393 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,262 ▲7K 1,287 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,262 ▲7K 1,288 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,247 ▲1123K 1,272 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 120,941 ▲693K 125,941 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,806 ▼78728K 9,556 ▼85478K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 79,155 ▲476K 86,655 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 7,025 ▼62798K 7,775 ▼69548K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,815 ▲408K 74,315 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,698 ▲292K 53,198 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,324 ▲5K 1,339 ▲5K
Cập nhật: 04/09/2025 13:00