Thanh tra Chính phủ chỉ ra sai phạm của Vietracimex

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mới đây, Thanh tra Chính phủ đã chỉ rõ sai phạm của Tổng công ty Cổ phần Thương mại Xây dựng (Vietracimex) tại dự án xây dựng khu đô thị thương mại Kim Chung - Di Trạch.

thanh tra chinh phu chi ra sai pham cua vietracimex

Trích thông báo kết luận của Thanh tra Chính phủ ngày 11/7/2023

Theo kết luận thanh tra số 1016/KL-TTCP ngày 11/10/2022 và số 1266/KL-TTCP ngay 02/6/2023 của Thanh tra Chính phủ nêu rõ tồn tại sai phạm trong công tác quy hoạch dự án. Bên cạnh đó, trong công tác giải phóng mặt bằng Sau 03 tháng kể từ khi có có quyết định thu hồi đất tổng thể (Quyết định số 1174/QD-UBND), UBND Huyện Hoài Đức mãi mới ban hành quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá nhân là không đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 53 Nghi định số 84/2007/ND-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Hồ sơ bồi thường GPMB huyện Hoài Đức không ban hành thông báo thu hồi đất đến gia đình, cá nhân (104 hồ sơ được kiểm tra đều thiếu thông báo thu hồi đất) là không đúng quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 84/2007/ND-CP ngày 25/5/2007.

UBND huyện Hoài Đức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng (GPMB) theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, không căn cứ vào diện tích đo đạc thực tế là trái với quy định tại Khoản 1,2 Điều 47 Nghị định số 84/2007/ND-CP.

Tại thời điểm thanh tra, diện tích đất của dự án được bàn giao là 136,48 ha đất (giảm 1,68 ha) so với diện tích đất được giao tại Quyết định số 1174/QD-UBND ngày 08/5/2008 cua UBND tỉnh Hà Tây nhưng chủ đầu tư dự án là Tổng công ty Cổ phần Thương mại Xây dựng (Vietracimex) và UBND huyện Hoài Đức chưa chủ động hoàn thiện hồ sơ để trình UBND thành phố Hà Nội điều chỉnh diện tích đất giao cho Vietracimex tại Quyết định số 1174/QD-UBND; chưa bàn giao đất theo quy định đối với 10,28 ha đất là chưa nỗ lực thực hiện, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của Dự án. Trách nhiệm chính thuộc về Vietracimex, UBND huyện Hoài Đức và các phòng ban, cá nhân liên quan.

thanh tra chinh phu chi ra sai pham cua vietracimex

Về giao đất, nộp tiền sử dụng đất

UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 08/5/2008 về việc thu hồi 138,17 ha đất, giao Vietracimex thực hiện Dự án nhưng không quy định cụ thể diện tích đất giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất... để làm căn cứ cho việc xác định tiền sử dụng đất, không căn cứ vào Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được duyệt là thực hiện không đúng quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Trước khi ra quyết định giao đất cho Vietracimex, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tây không thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Dự án là thực hiện không đúng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Trách nhiệm thuộc UBND tỉnh Hà Tây, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tây thời kỳ nếu trên.

UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 27/5/2008 về việc phê duyệt tiền sử dụng đất của Dự án đối với 53,9 ha đất (bao gồm: đất nhà liền kề, biệt thự, chung cư cao tầng và đất công trình hỗn hợp) theo Quyết định số 1256/QĐ-UBND ngày 17/7/2007 của UBND tỉnh Hà Tây là chưa đúng quy định tại Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Điểm 2.1 Mục I phần B Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính.

Trách nhiệm thuộc về UBND tỉnh Hà Tây, Sở Tài chính tỉnh Hà Tây. UBND thành phố Hà Nội, các sở, ngành chức năng và chủ đầu tư vẫn đang thực hiện các thủ tục rà soát, xác định và thu nộp nghĩa vụ tài chính của Dự án theo quy định.

Ngoài ra, Vietracimex đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng và nhà ở của Dự án mà không lưu giữ hồ sơ, bản vẽ, bản đồ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, 1/500 được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; ký hợp đồng chuyển nhượng đất, nhà cho 16 khách hàng khi dự án chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng. Trách nhiệm thuộc về Vietracimex.

Thanh tra kiến nghị

Thanh tra Chính phủ đề nghị UBND thành phố Hà Nội tổ chức tiếp thu, rút kinh nghiệm đối với tập thể, cá nhân để xảy ra thiếu sót, tồn tại trong việc kéo dài thời gian lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phân khu S2 và điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của Dự án Khu đô thị Kim Chung – Di Trạch.

Chỉ đạo kiểm điểm nghiêm túc, xác định rõ trách nhiệm theo quy định đối với tập thể, cá nhân do thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật, để xảy ra một số thiếu sót, tồn tại, trong việc: chậm quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá nhân; không thông báo thu hồi đất đến các trường hợp bị thu hồi, bồi thường, hỗ trợ GPMB không theo diện tích đất sử dụng thực tế; không kịp thời đề nghị UBND thành phố Hà Nội điều chỉnh lại diện tích đất đã được giao cho phù hợp với diện tích đất bản giao mốc giới, chậm thực hiện dứt điểm trong công tác GPMB, bàn giao đất để thực hiện dự án; chưa tích cực thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ trong việc kiểm tra, xem xét, tỉnh toán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý 89,3 tỷ đồng do việc áp dụng chỉ phi rủi ro bất động sản và chi phí bảo dưỡng hạ tầng không đúng quy định trong quá trình xác định tiền sử dụng đất của Dự án theo Kết luận của Thanh tra Chính phủ.

Chỉ đạo UBND huyện Hoài Đức khẩn trương hoàn thành công tác GPMB, bàn giao để Vietracimex triển khai thực hiện Dự án theo Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, tránh gây lãng phí đất đai; phối hợp với Vietracimex rà soát, xác định số tiền 20.362.036.500 đồng mà Vietracimex đã chỉ trả, hỗ trợ di chuyển mộ chí cho đối tượng bị thu hồi đất để thực hiện Dự án (chưa năm trong các Phương án GPMB), lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, GPMB theo quy định; khác phục những sai sót trong công tác bồi thường GP

Chỉ đạo các sở, ngành chức năng kiểm tra, rà soát việc đền bù không theo diện tích đất sử dụng thực tế, báo cáo UBND Thành phố biện pháp khắc phục, bảo đảm ổn định tình hình an ninh, chính trị ở địa phương, không làm phát sinh khiếu nại phức tạp của các hộ dân về nội dung này

Chỉ đạo các cơ quan liên quan và Vietracimex khẩn trương rà soát, thực hiện các thủ tục xác định và thu nộp nghĩa vụ tài chính của Dự án, bảo đảm thu dúng. thu dù vào ngân sách nhà nước theo quy định. Đối với thời kỳ từ khi UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu đô thị $2, tỷ lệ 1/5000 đến khi ban hành Quyết định số 5723/QĐ-UBND ngày 24/10/2018 phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thi rà soát, xác định cụ thể thời gian thực tế dự án đã phải tạm dừng để rà soát quy hoạch, bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1059/TTg-KTN ngày 04/7/2011 về việc miễn tiền phạt chậm nộp tiền sử dụng đất của dự án.

Chỉ đạo Vietracimex nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm trong việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng và nhà ở của Dự án mà không lưu giữ hồ sơ, bản vẽ, bản đồ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ký hợp đồng chuyển nhượng đất, nhà cho 16 khách hàng khi dự án chưa đủ điều kiện dễ chuyển nhượng; khẩn trương thực hiện các thủ tục cần thiết, đồng thời sớm triển khai thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật và theo Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đã được phê duyệt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tránh gây lãng phí đất đai vả dư luận không tốt đối với việc thực hiện Dự án.

Có thể bạn quan tâm

Khởi động giải đấu eSports sinh viên toàn quốc mùa 2 với tổng giải thưởng lên tới 2 tỷ đồng

Khởi động giải đấu eSports sinh viên toàn quốc mùa 2 với tổng giải thưởng lên tới 2 tỷ đồng

Cuộc sống số
Ocean Entertainment Group vừa công bố chính thức khởi động giải đấu Thể thao điện tử Sinh viên toàn quốc mùa 2 - National Student Open Cup 2025 (NSOC 2025), với tổng giá trị giải thưởng lên tới 2 tỷ đồng, tranh tài ở hai bộ môn Valorant và Đấu Trường Chân Lý.
Triển lãm Quốc tế NEPCON Vietnam 2025 có gì hấp dẫn?

Triển lãm Quốc tế NEPCON Vietnam 2025 có gì hấp dẫn?

Cuộc sống số
NEPCON Vietnam 2025 đã chính thức khai mạc, đánh dấu lần tổ chức thứ 18 liên tiếp của sự kiện hàng đầu về công nghệ SMT, công nghệ thử nghiệm, máy móc thiết bị và công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử.
VNPT cập nhật 4 số điện thoại chăm sóc khách hàng

VNPT cập nhật 4 số điện thoại chăm sóc khách hàng

Cuộc sống số
Cụ thể các đầu số chính thức của VNPT gọi đến sẽ hiển thị tại máy điện thoại của khách hàng sẽ bao gồm:

'Trạng nguyên tuổi 13' - Sân chơi trí tuệ khơi dậy tinh thần hiếu học của học sinh Việt Nam

Cuộc sống số
Ngày 9/9 tại Trường THCS Cầu Giấy (Hà Nội), Lễ phát động Cuộc thi toàn quốc “Cùng Đức Việt & O’Food trở thành Trạng nguyên tuổi 13” lần thứ 11 năm 2025 đã diễn ra trong không khí hân hoan chào đón năm học mới.
Vingroup khởi kiện 68 tổ chức, cá nhân

Vingroup khởi kiện 68 tổ chức, cá nhân 'bịa đặt thông tin về tập đoàn'

Cuộc sống số
Tập đoàn Vingroup cho biết đã khởi kiện dân sự, trình báo cơ quan chức năng và gửi văn bản tới các đại sứ quán về việc 68 tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đưa thông tin sai sự thật về tập đoàn này trên mạng Internet.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
28°C
Hải Phòng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
30°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
28°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
26°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
25°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 15/09/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 15/09/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 15/09/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/09/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 15/09/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/09/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 16/09/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 16/09/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/09/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/09/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/09/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 17/09/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 17/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 17/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 17/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 18/09/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/09/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 19/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 19/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 19/09/2025 09:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17009 17280 17869
CAD 18528 18805 19427
CHF 32459 32843 33510
CNY 0 3470 3830
EUR 30325 30599 31633
GBP 34965 35359 36300
HKD 0 3261 3463
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15404 15989
SGD 20026 20308 20843
THB 746 809 866
USD (1,2) 26120 0 0
USD (5,10,20) 26162 0 0
USD (50,100) 26190 26225 26476
Cập nhật: 14/09/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,208 26,208 26,476
USD(1-2-5) 25,160 - -
USD(10-20) 25,160 - -
EUR 30,570 30,594 31,712
JPY 176.05 176.37 183.17
GBP 35,386 35,482 36,235
AUD 17,306 17,369 17,789
CAD 18,786 18,846 19,319
CHF 32,808 32,910 33,599
SGD 20,236 20,299 20,895
CNY - 3,663 3,749
HKD 3,337 3,347 3,435
KRW 17.59 18.34 19.73
THB 795.69 805.52 858.69
NZD 15,424 15,567 15,960
SEK - 2,789 2,874
DKK - 4,085 4,211
NOK - 2,633 2,714
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,873.37 - 6,601.25
TWD 789.11 - 951.83
SAR - 6,928.87 7,266.16
KWD - 84,284 89,286
Cập nhật: 14/09/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,225 26,226 26,476
EUR 30,351 30,473 31,583
GBP 35,171 35,312 36,282
HKD 3,323 3,336 3,441
CHF 32,553 32,684 33,594
JPY 175.22 175.92 183.22
AUD 17,249 17,318 17,854
SGD 20,236 20,317 20,852
THB 810 813 849
CAD 18,736 18,811 19,318
NZD 15,515 16,013
KRW 18.22 19.97
Cập nhật: 14/09/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26284 26284 26476
AUD 17198 17298 17863
CAD 18714 18814 19365
CHF 32671 32701 33588
CNY 0 3668.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30564 30664 31450
GBP 35232 35282 36392
HKD 0 3385 0
JPY 174.82 175.82 182.33
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6405 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15509 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2770 0
SGD 20179 20309 21042
THB 0 776.5 0
TWD 0 860 0
XAU 12300000 12300000 13140000
XBJ 11000000 11000000 13140000
Cập nhật: 14/09/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,476
USD20 26,180 26,230 26,476
USD1 26,180 26,230 26,476
AUD 17,220 17,320 18,459
EUR 30,590 30,590 31,951
CAD 18,635 18,735 20,075
SGD 20,230 20,380 20,880
JPY 175.15 176.65 181.5
GBP 35,265 35,415 36,254
XAU 12,838,000 0 13,142,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/09/2025 17:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 128,100 131,100
AVPL/SJC HCM 128,100 131,100
AVPL/SJC ĐN 128,100 131,100
Nguyên liệu 9999 - HN 11,800 11,900
Nguyên liệu 999 - HN 11,790 11,890
Cập nhật: 14/09/2025 17:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 126,200 129,200
Hà Nội - PNJ 126,200 129,200
Đà Nẵng - PNJ 126,200 129,200
Miền Tây - PNJ 126,200 129,200
Tây Nguyên - PNJ 126,200 129,200
Đông Nam Bộ - PNJ 126,200 129,200
Cập nhật: 14/09/2025 17:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,290 12,790
Trang sức 99.9 12,280 12,780
NL 99.99 11,470
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,550 12,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,550 12,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,550 12,850
Miếng SJC Thái Bình 12,810 13,110
Miếng SJC Nghệ An 12,810 13,110
Miếng SJC Hà Nội 12,810 13,110
Cập nhật: 14/09/2025 17:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,281 13,112
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,281 13,113
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 125 128
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 125 1,281
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,225 1,255
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,257 124,257
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 86,784 94,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 77,999 85,499
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,213 76,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 65,824 73,324
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 44,989 52,489
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,281 1,311
Cập nhật: 14/09/2025 17:00