Biến động giá Lithium ảnh hưởng thế nào đến tương lai xe điện?

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Lithium là kim loại đóng vai trò then chốt trong việc sản xuất pin lithium-ion, loại pin phổ biến nhất hiện nay cho các loại xe điện. Do đó, sự biến động về giá Lithium gắn liền với tương lai của thị trường ô tô điện toàn cầu.

bien dong gia lithium anh huong the nao den tuong lai xe dien

Giá lithium giảm xuống còn khoảng 27.000 đô la/tấn vào đầu tháng 10-2023 so với mức đỉnh 66.000 đô la Mỹ/tấn hồi tháng 10 năm ngoái. Ảnh: ABC News

Lithium, kim loại quan trọng dùng để sản xuất pin lithium-ion cho xe điện, đã ghi nhận sụp đổ giá lên đến 70% trong năm nay, sau khi tăng gấp đôi trong năm 2022. Tình hình biến động giá mới nhất trên thị trường Lithium đang giúp giảm bớt lo ngại về nguồn cung kim loại này trong dài hạn.

Nếu giá dầu cao mang lại lợi ích cho tập đoàn dầu khí ExxonMobil, thì điều này lại mang lại áp lực lớn đối với hãng xe Ford do tăng nhu cầu xăng ở Mỹ. Tuy nhiên, cả hai công ty này đều từng phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ trước khi sự tăng trưởng trong việc sử dụng ô tô cũng đồng nghĩa với việc tiêu thụ nhiều nhiên liệu hơn.

Tương tự, mối quan hệ giữa xe điện và Lithium, thành phần chính của pin, cũng đang thay đổi. Mặc dù nhiều xe điện sẽ cần sử dụng nhiều Lithium hơn, điều quan trọng là giá phải hợp lý. Điều này đang tạo ra một thị trường thách thức cho các nhà đầu tư, đặc biệt đối với các nhà sản xuất hàng đầu như Albemarle (Mỹ).

Công ty Albemarle vừa thông báo hủy bỏ thỏa thuận mua lại Công ty Liontown Resources của Úc với giá khoảng 4,2 tỷ đô la Mỹ. Giá Lithium đã giảm mạnh, từ khoảng 66.000 đô la Mỹ/tấn xuống còn 27.000 đô la Mỹ/tấn vào đầu tháng 10-2023. Sự giảm giá này cũng dẫn đến sự suy giảm của cổ phiếu của Albemarle, giảm gần một nửa kể từ tháng 11 năm ngoái.

Ngoài ra, kế hoạch thâu tóm của Albemarle đối diện với các thách thức về chiến lược và tài chính. Thỏa thuận dự kiến sẽ được thực hiện bằng tiền mặt, yêu cầu Albemarle phải vay tiền vào thời điểm chi phí nợ tăng cao. Liontown cũng đã cam kết cung cấp quặng Lithium cho các nhà sản xuất ô tô như Tesla và Ford, điều này sẽ hạn chế tính linh hoạt kinh doanh của Albemarle sau khi thâu tóm Liontown.

Dù Albemarle đã rút lui khỏi thỏa thuận, công ty này vẫn cần tìm nguồn Lithium ở nơi khác. Với sự mở rộng nhanh chóng của thị trường xe điện, đặc biệt tại Trung Quốc, nguồn cung Lithium đang tăng nhanh. Citigroup dự đoán mức tiêu thụ Lithium toàn cầu sẽ tăng trung bình 21% mỗi năm cho đến năm 2030, đặc biệt do nhu cầu từ ngành công nghiệp ô tô.

Tuy nhiên, sự gia tăng nguồn cung cũng đang đẩy thị trường Lithium vào tình trạng dư thừa trong vài năm. Mặc dù giá Lithium đang giảm mạnh, điều này cung cấp cơ sở cho một đợt phục hồi trong tương lai khi nguồn cung được kiểm soát hơn. Hầu hết các nhà phân tích dự đoán rằng vào cuối thập kỷ này, nguồn cung Lithium sẽ cạn kiệt.

Lithium đang trải qua giai đoạn biến động mạnh hơn so với nhiều tài nguyên khác. Sự tăng trưởng nhanh chóng khiến thị trường trở nên khó cân bằng hơn và không ổn định để lưu trữ trong thời gian dài, gây thách thức cho nguồn cung.

Mối quan hệ giữa giá Lithium và thị trường xe điện phức tạp. Các nhà sản xuất ô tô thường có các hợp đồng mua Lithium với giá cố định với các nhà cung cấp. Điều này đồng nghĩa với việc họ phải đối mặt với tình trạng lạm phát đến trễ sau khi mua Lithium với giá cao. Tesla đã điều chỉnh giá bán xe điện tùy theo giá Lithium. Tuy nhiên, các chính sách trợ cấp và lãi suất cao cũng ảnh hưởng đến khả năng chi trả của người mua xe.

Gần đây, một mô hình đã hình thành trong tâm lý nhà đầu tư. Khi giá cổ phiếu của các nhà cung cấp Lithium tăng, giá cổ phiếu của các hãng xe điện như Tesla giảm, và ngược lại. Sự thay đổi này đang phản ánh mức độ phụ thuộc của thị trường xe điện vào nguồn cung Lithium.

Nhưng dù có sụp đổ giá, ngành công nghiệp Lithium dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng việc cung cấp Lithium đủ mức để phục vụ sự tăng trưởng trong sản lượng xe điện không dẫn đến các vấn đề khác.

Có thể bạn quan tâm

Ford Việt Nam mở chương trình ưu đãi tháng 6

Ford Việt Nam mở chương trình ưu đãi tháng 6

Xe 365
Với tên gọi “Phiêu hè cùng Ford, Tự do sống chất”, chương trình khuyến mại mới do Ford Việt Nam phối hợp cùng hệ thống đại lý triển khai thực hiện.
Ngành hàng không toàn cầu đối mặt thách thức kép

Ngành hàng không toàn cầu đối mặt thách thức kép

Xe và phương tiện
Ngành hàng không toàn cầu đối mặt thách thức kép bao gồm chiến tranh thương mại và mục tiêu phát thải ròng bằng không.
Hyundai Palisade 2026 đối đầu Mazda CX-90 2025: Cuộc chiến SUV 7 chỗ cao cấp

Hyundai Palisade 2026 đối đầu Mazda CX-90 2025: Cuộc chiến SUV 7 chỗ cao cấp

Đánh giá - Trải nghiệm
So sánh chi tiết Hyundai Palisade 2026 và Mazda CX-90 2025, hai mẫu SUV 7 chỗ hàng đầu với công nghệ hybrid tiên tiến.
SOOBIN trở thành đại sứ thương hiệu YADEA tại Việt Nam

SOOBIN trở thành đại sứ thương hiệu YADEA tại Việt Nam

Xe 365
Nhân dịp này, YADEA cũng chính thức trình làng 3 mẫu xe điện thông minh thế hệ mới gồm YADEA VELAX, YADEA VEKOO và YADEA ORIS.
Skoda Karoq 2025 Premium và Sportline: Hai phiên bản mới khuấy động phân khúc SUV hạng C

Skoda Karoq 2025 Premium và Sportline: Hai phiên bản mới khuấy động phân khúc SUV hạng C

Xe và phương tiện
Skoda Việt Nam chính thức giới thiệu Karoq 2025 với hai phiên bản Premium và Sportline, mang đến sự lựa chọn đa dạng cho người tiêu dùng Việt với mức giá từ 1,009 tỷ đồng.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
33°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
24°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mây rải rác
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
23°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
23°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
25°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây rải rác
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
29°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
23°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ hai, 09/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 09/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 09/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 09/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 09/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 10/06/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 10/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 10/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 11/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 11/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 11/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 12/06/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 12/06/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 12/06/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 12/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 12/06/2025 18:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:00