Casper Việt Nam công bố chiến lược mới với thông điệp 'In Blooming - Tỏa sắc'

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Sau thành công của làn sóng 10 năm đầu tiên với vị thế top 2 thị phần điều hòa và hơn 5 triệu sản phẩm bán ra, Casper Việt Nam chính thức công bố chiến lược phát triển năm 2025 với thông điệp "In Blooming - Tỏa sắc", tập trung vào 3 trụ cột: Sản phẩm ưu việt - Dịch vụ xuất sắc - Cách làm khác biệt.
Chuyển mình, bứt phá, Casper Việt Nam vì lợi ích của khách hàng Casper Việt Nam đạt lợi nhuận sau thuế hơn 33,27 tỷ đồng Casper tài trợ vàng phát sóng UEFA Euro 2024 của TV360 tại Việt Nam
Casper Việt Nam công bố chiến lược mới, khởi động làn sóng 10 năm lần thứ 2

Casper Việt Nam công bố chiến lược phát triển năm 2025 mang tên "In Blooming - Tỏa sắc" cùng với những đột phá về phát triển sản phẩm và cải tiến dịch vụ

Từ ngày 26-30/12/2024, Casper Việt Nam đã tổ chức chuỗi sự kiện công bố chiến lược phát triển năm 2025 với thông điệp "In Blooming - Tỏa sắc" tại 3 miền trên toàn quốc. Năm 2025, đánh dấu cột mốc 10 năm Casper có mặt tại thị trường Việt Nam, thương hiệu này đã ghi dấu ấn với chiến lược QSP (Quality - Service - Price) khi đưa điều hòa trở thành sản phẩm chủ đạo, góp phần nâng cao chất lượng sống cho hàng triệu gia đình Việt.

Thập kỷ đầu tiên ghi nhận sự thành công của thương hiệu từ “Zero to Hero”

Theo đại diện Casper Việt Nam, năm 2016 là cột mốc thương hiệu xuất hiện trên thị trường và đã ra mắt những sản phẩm đầu tiên, lấy điều hòa là chủ đạo. Sau 10 năm xây dựng và phát triển tại thị trường Việt Nam, Casper đã tạo được chỗ đứng vững chắc với vị thế thứ 2 thị phần điều hòa nhiều năm liền và đưa ra thị trường hơn 5 triệu sản phẩm. Thành công của thương hiệu từ "Zero to Hero" đến từ việc tập trung vào mở rộng thị trường, hình thành niềm tin và xây dựng hệ thống dịch vụ phục vụ tốt tập khách hàng đầu tiên được sử dụng điều hòa.

Casper Việt Nam công bố chiến lược mới, khởi động làn sóng 10 năm lần thứ 2
Trong thập kỷ đầu tiên, Casper Việt Nam đã xây dựng nền móng vững chắc, độ phủ và lan toả uy tín trên thị trường điện tử - điện lạnh - điện gia dụng

Không chỉ thành công với ngành hàng chủ lực là điều hòa, các ngành hàng khác của Casper cũng ghi nhận tăng trưởng ấn tượng. Thị phần ngành TV tiếp tục giữ vị trí top 5, máy giặt cửa trước sau hơn 2 năm ra mắt đã vươn lên top 6 thị phần và đang tiếp tục có những bước tiến lớn với doanh số bán ra tăng trưởng 120%. Đặc biệt, mảng tủ lạnh Side by Side đạt top 6 thị trường với mức tăng trưởng vượt bậc 300%.

Mỗi ngành sản phẩm nếu trước đây chỉ có 3 - 4 mẫu sản phẩm, thì từ năm 2025 sẽ có đa dạng sản phẩm hơn, mang tới sự lựa chọn phong phú cho người tiêu dùng

Một trong những yếu tố then chốt tạo nên thành công của Casper là cam kết về chất lượng thông qua chính sách bảo hành tốt nhất thị trường. Cụ thể, điều hòa được bảo hành 3 năm toàn máy và 12 năm máy nén; máy giặt bảo hành 2 năm toàn máy, 12 năm động cơ cho dòng dưới 10kg và 20 năm động cơ cho dòng trên 10kg; tủ lạnh bảo hành 2 năm toàn máy và 12 năm máy nén; TV bảo hành 2 năm toàn máy.

CEO Casper Việt Nam: Chiến lược QSP là bí quyết vươn lên vị thế dẫn đầu thị phần điều hoà CEO Casper Việt Nam: Chiến lược QSP là bí quyết vươn lên vị thế dẫn đầu thị phần điều hoà

Chiến lược mới với ba trụ cột: Sản phẩm - Dịch vụ - Cách làm khác biệt

Bước sang thập kỷ thứ hai, với thông điệp chủ đạo mang tên “In Blooming - Tỏa sắc”, Casper Việt Nam xác định rõ 3 trụ cột cốt lõi: Sản phẩm ưu việt - Dịch vụ xuất sắc - Cách làm khác biệt. Sự chuẩn bị kỹ càng với chiến lược phát triển mới, chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu, hướng trọn vẹn tâm sức và trí tuệ đến nhu cầu thiết thực và đa dạng của người tiêu dùng. Theo đó Casper khẳng định chuyển từ giai đoạn phát triển về lượng sang giai đoạn phát triển về chất một cách chuyên sâu.

Casper Việt Nam công bố chiến lược mới, khởi động làn sóng 10 năm lần thứ 2

Ông Nguyễn Viết Chung, Tổng giám đốc của Casper Việt Nam: Casper Việt Nam sẽ áp dụng cách làm mới trên toàn bộ thị trường nhưng để đối tác, người tiêu dùng trải nghiệm.

Về sản phẩm, Casper áp dụng chiến lược 3 phân khúc cho mỗi ngành hàng: Eco (Tiêu chuẩn), Pro (Chuyên dụng) và Prime (Cao cấp). So với giai đoạn trước đây mỗi ngành hàng chỉ có 3-4 mẫu sản phẩm, từ năm 2025, Casper sẽ mở rộng danh mục với nhiều sản phẩm đa dạng hơn trong mỗi phân khúc, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Với bộ ba trụ cột: Sản phẩm ưu việt - Dịch vụ xuất sắc – Cách làm khác biệt, chúng tôi tin tưởng rằng, mỗi việc mình làm dù chỉ một giọt nước nhỏ thôi nhưng nhiều giọt nước sẽ tạo nên cả một đại dương.

Ông Nguyễn Viết Chung, Tổng giám đốc của Casper Việt Nam.

Điểm nhấn trong chiến lược sản phẩm mới là việc ra mắt dòng điều hòa cao cấp LaCasper model XC-09IU38 với chỉ số hiệu suất năng lượng CSPF đạt 8,03 - mức cao nhất thị trường hiện nay. Sản phẩm đã được Trung tâm Thử nghiệm Kiểm định Công nghiệp, Viện Cơ khí Năng lượng và Mỏ - Vinacomin chứng nhận đạt cấp 5/5 và thỏa mãn mức năng lượng tối thiểu theo TCVN 7830:2021, với chi phí tiêu thụ điện chỉ từ 2.300 đồng/đêm (tính theo giá điện bậc 3).

Dịch vụ đột phá với cam kết chưa từng có trên thị trường

Trụ cột thứ hai trong chiến lược mới của Casper là dịch vụ, với cam kết trở thành công ty có dịch vụ tốt nhất thị trường. Điểm đột phá là việc tiếp tục áp dụng chính sách 1 đổi 1 trong vòng 1 năm - một cam kết đến nay có hãng nào áp dụng trên thị trường. Mặc dù chi phí dự kiến sẽ rất lớn với quy mô hàng triệu sản phẩm mỗi năm, Casper vẫn quyết tâm thực hiện để khẳng định sự tự tin về chất lượng và cam kết đồng hành cùng khách hàng trong suốt vòng đời sử dụng sản phẩm.

Casper Việt Nam công bố chiến lược mới, khởi động làn sóng 10 năm lần thứ 2
Casper Việt Nam tiếp tục dịch vụ 1 đổi 1 trong 1 năm đột phá thị trường

Ngoài ra, Casper cũng mở rộng phạm vi kinh doanh với việc ra mắt hai ngành hàng hoàn toàn mới là máy lọc nước và quạt tuần hoàn không khí ngay từ đầu năm 2025. Các sản phẩm mới này cũng được áp dụng chính sách bảo hành tốt: máy lọc nước bảo hành 2 năm linh kiện, quạt bảo hành 1 năm toàn máy.

Ngay từ đầu năm 2025, Casper Việt Nam sẽ cho ra mắt 2 ngành hàng mới, đó là máy lọc nước và quạt tuần hoàn không khí

Ông Nguyễn Viết Chung, Tổng Giám đốc Casper Việt Nam chia sẻ: "Với bộ ba trụ cột: Sản phẩm ưu việt - Dịch vụ xuất sắc - Cách làm khác biệt, chúng tôi tin tưởng rằng, mỗi việc mình làm dù chỉ một giọt nước nhỏ thôi nhưng nhiều giọt nước sẽ tạo nên cả một đại dương. Thương hiệu sẵn sàng làm từ những điều nhỏ, để tạo nên những điều lớn lao, tất cả cùng hướng tới người tiêu dùng cho làn sóng 10 năm lần thứ 2 này."

Có thể bạn quan tâm

Shopee 2024: một năm nhìn lại

Shopee 2024: một năm nhìn lại

Doanh nghiệp số
Cũng trong năm qua, Shopee đã ghi nhận những đột phá về cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm người dùng và đóng góp tích cực vào tiến trình chuyển đổi số quốc gia. Nổi bật là việc đầu tư mạnh mẽ cho mô hình mua sắm giải trí, nâng cao hiệu quả vận hành và xây dựng nhiều chương trình hỗ trợ nhà bán hàng địa phương “số hóa”.
Cùng lan tỏa điều tử tế với

Cùng lan tỏa điều tử tế với 'Internet an toàn cho học đường' tại WeChoice Awards 2024

Chuyển động số
Nhờ những giá trị thiết thực và ý nghĩa mang lại cho cộng đồng, dự án "Internet an toàn cho học đường" của FPT nhận được đề cử hạng mục "Dự án vì Việt Nam Tôi" tại WeChoice Awards 2024.
HUAWEI MatePad Pro 12.2inch từng bừng chào đón năm mới

HUAWEI MatePad Pro 12.2inch từng bừng chào đón năm mới

Điện tử tiêu dùng
Năm 2024 có thể xem là một năm bứt phá của Huawei khi liên tục cho ra mắt nhiều công nghệ ấn tượng. Một trong số đó là chiếc máy tính bảng flagship mới nhất của hang, HUAWEI MatePad Pro 12.2inch.
Hà Nội: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54% vào cuối năm 2024

Hà Nội: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54% vào cuối năm 2024

Cuộc sống số
Thông tin từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) TP Hà Nội, với việc thực hiện các giải pháp tạo việc làm hiệu quả, cuối năm 2024 tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,54%, giảm 0,43 điểm % so với năm 2023, đạt chỉ tiêu <3% Thành phố đề ra trong năm 2024 và hoàn thành sớm chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025.
Những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển bền vững thị trường bất động sản Việt Nam

Những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển bền vững thị trường bất động sản Việt Nam

Cuộc sống số
Ngày 10/1, Tạp chí điện tử Bất động sản Việt Nam phối hợp cùng Viện Nghiên cứu Bất động sản Việt Nam tổ chức hội thảo: “Áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024: Những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển bền vững thị trường bất động sản Việt Nam".
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Quảng Bình
Phan Thiết
Nghệ An
Khánh Hòa
Hải Phòng
Hà Giang
Hà Nội

14°C

Cảm giác: 14°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
26°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
21°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
mây cụm
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Quảng Bình

12°C

Cảm giác: 11°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
11°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
16°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
13°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
15°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
23°C
Nghệ An

8°C

Cảm giác: 8°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
10°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
12°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
11°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
16°C
Khánh Hòa

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
20°C
Hải Phòng

15°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
18°C
Hà Giang

10°C

Cảm giác: 10°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 14/01/2025 00:00
8°C
Thứ ba, 14/01/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 14/01/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 14/01/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 14/01/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 14/01/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 14/01/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 15/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 15/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 15/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 15/01/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 15/01/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 15/01/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 16/01/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 16/01/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 16/01/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 16/01/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 16/01/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 16/01/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 00:00
11°C
Thứ sáu, 17/01/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 17/01/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 17/01/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 17/01/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 17/01/2025 18:00
13°C
Thứ sáu, 17/01/2025 21:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 18/01/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 18/01/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 18/01/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 18/01/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 18/01/2025 15:00
14°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15067 15329 15959
CAD 17067 17338 17958
CHF 27066 27428 28070
CNY 0 3358 3600
EUR 25281 25535 26364
GBP 29969 30343 31281
HKD 0 3131 3333
JPY 154 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13771 14360
SGD 17940 18215 18738
THB 645 708 761
USD (1,2) 25140 0 0
USD (5,10,20) 25175 0 0
USD (50,100) 25202 25235 25560
Cập nhật: 14/01/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,437 30,507 31,411
HKD 3,204 3,211 3,310
CHF 27,325 27,352 28,225
JPY 156.65 156.9 165.18
THB 670.65 704.02 753.46
AUD 15,376 15,399 15,883
CAD 17,373 17,397 17,920
SGD 18,145 18,220 18,853
SEK - 2,216 2,294
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,417 3,536
NOK - 2,171 2,248
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,822 13,908 14,320
KRW 15.13 16.71 18.1
EUR 25,503 25,544 26,739
TWD 692.09 - 838.1
MYR 5,260.78 - 5,936.15
SAR - 6,645.85 6,997.87
KWD - 79,971 85,073
XAU - - 86,600
Cập nhật: 14/01/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190 25,200 25,540
EUR 25,477 25,579 26,665
GBP 30,363 30,485 31,458
HKD 3,195 3,208 3,314
CHF 27,150 27,259 28,119
JPY 157.15 157.78 164.64
AUD 15,307 15,368 15,882
SGD 18,181 18,254 18,771
THB 711 714 745
CAD 17,279 17,348 17,852
NZD 13,882 14,376
KRW 16.50 18.19
Cập nhật: 14/01/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25560
AUD 15242 15342 15909
CAD 17239 17339 17895
CHF 27297 27327 28200
CNY 0 3428.9 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25443 25543 26416
GBP 30247 30297 31407
HKD 0 3271 0
JPY 158.65 159.15 165.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13881 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18091 18221 18948
THB 0 674.2 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 14/01/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,220 25,270 25,560
USD20 25,220 25,270 25,560
USD1 25,220 25,270 25,560
AUD 15,282 15,432 16,501
EUR 25,580 25,730 26,893
CAD 17,189 17,289 18,601
SGD 18,165 18,315 18,779
JPY 158.63 160.13 164.73
GBP 30,342 30,492 31,264
XAU 8,478,000 0 8,682,000
CNY 0 3,313 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/01/2025 03:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 84,800 86,800
AVPL/SJC HCM 84,800 86,800
AVPL/SJC ĐN 84,800 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 85,000 85,600
Nguyên liệu 999 - HN 84,900 85,500
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 86,800
Cập nhật: 14/01/2025 03:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 85.000 86.400
TPHCM - SJC 84.800 86.800
Hà Nội - PNJ 85.000 86.400
Hà Nội - SJC 84.800 86.800
Đà Nẵng - PNJ 85.000 86.400
Đà Nẵng - SJC 84.800 86.800
Miền Tây - PNJ 85.000 86.400
Miền Tây - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.000 86.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.000
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.910 85.710
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.040 85.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.690 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.100 64.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.090 58.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.520 55.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.090 52.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.940 50.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.440 35.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.930 32.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.060 28.460
Cập nhật: 14/01/2025 03:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,430 8,650
Trang sức 99.9 8,420 8,640
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,520 8,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,520 8,660
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,520 8,660
Miếng SJC Thái Bình 8,480 8,680
Miếng SJC Nghệ An 8,480 8,680
Miếng SJC Hà Nội 8,480 8,680
Cập nhật: 14/01/2025 03:45