Doanh số Tesla tại Trung Quốc giảm 11,5% trong khi BYD bứt phá

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong tháng 1/2025, doanh số Tesla tại Trung Quốc giảm 11,5% trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các nhà sản xuất xe điện nội địa. Trong khi đó, doanh số của BYD vẫn bứt phá mạnh mẽ trong thị trường xe điện toàn cầu.
Tesla Model Y Juniper: Bước tiến trong đổi mới xe điện Xe Hybrid đang dần chiếm lĩnh thị trường xe điện Trung Quốc BYD tiếp tục thống trị thị trường xe điện Trung Quốc với 1,6 triệu xe bán ra

Doanh số Tesla tại Trung Quốc giảm 11,5% trong khi BYD bứt phá
Ảnh minh họa: carscoops

Thị trường xe điện toàn cầu đang chứng kiến những biến động đáng chú ý trong những tháng đầu năm 2025, đặc biệt tại thị trường Trung Quốc - nơi được xem là chiến địa quan trọng của các nhà sản xuất xe điện hàng đầu thế giới. Bức tranh kinh doanh đầy tương phản giữa Tesla và BYD đang thu hút sự chú ý đặc biệt của giới quan sát.

Bức tranh kinh doanh đầy tương phản giữa Tesla và BYD

Số liệu mới nhất từ Hiệp hội Ô tô Chở khách Trung Quốc (CPCA) cho thấy một thực tế đáng lo ngại: doanh số của Tesla tại thị trường tỷ dân đã giảm 11,5% trong tháng 1/2025. Với 63.238 xe được bán ra, con số này không chỉ thấp hơn đáng kể so với thành tích 71.447 xe của tháng trước đó, mà còn kém xa con số 93.766 xe của tháng 12/2024. Đáng chú ý, đà sụt giảm này không chỉ diễn ra ở Trung Quốc mà còn lan rộng sang các thị trường châu Âu trọng điểm như Đức và Pháp.

Những yếu tố ảnh hưởng đến doanh số của Tesla

Doanh số Tesla tại Trung Quốc giảm 11,5% trong khi BYD bứt phá
Mẫu Tesla Model Y9. Ảnh: carscoops

Ảnh hưởng mùa vụ và nghỉ Tết Nguyên đán: Kỳ nghỉ Tết Nguyên đán năm nay diễn ra từ ngày 28/1 đến ngày 2/4, một khoảng thời gian thường có tốc độ chậm về doanh thu trong ngành ô tô. Điều này tạo ra một bối cảnh khó khăn cho các nhà sản xuất trong tháng đầu năm, mặc dù mức độ giảm của Tesla cũng được cho là cao hơn ảnh hưởng thông thường của mùa lễ.

Tạm dừng sản xuất và chuẩn bị ra mắt Model Y: Nhà máy Shanghai của Tesla đã tạm dừng sản xuất Model Y trong tháng 1 để chuẩn bị cho phiên bản nâng cấp đáng kể, chắn dây xích sản xuất chỉ hoạt động lại sau ngày 14/2. Đồng thời, một dây chuyền sản xuất Model 3 cũng phải tạm ngừng hoạt động từ ngày 26/1 đến ngày 2/3. Cùng với đó là xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ nội địa.

Doanh số Tesla tại Trung Quốc giảm 11,5% trong khi BYD bứt phá
Mẫu Tesla Model 3. Ảnh: carscoops

Doanh số của xe điện BYD bứt phá

Trong khi Tesla đang phải đối mặt với những thách thức, BYD - đối thủ đến từ Trung Quốc - lại cho thấy sức mạnh đáng nể. Dù cũng chịu ảnh hưởng từ kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, BYD vẫn đạt doanh số ấn tượng với 300.538 xe điện và hybrid được bán ra trong tháng 1, tăng gần 50% so với cùng kỳ năm trước. Con số này minh chứng cho chiến lược phát triển hiệu quả và khả năng thích ứng linh hoạt của nhà sản xuất Trung Quốc.

Ưu thế cạnh tranh từ nội địa: BYD tận dụng tốt thế sản xuất và mạng lưới phân phối mạnh mẽ tại Trung Quốc. Sự hoạt động trong công việc điều chỉnh chiến lược giá và mở rộng dòng sản phẩm đã giúp hãng duy trì sự phát triển ngay cả khi đối mặt với các biến động của thị trường.

Đầu tư và nghiên cứu phát triển: Với sự đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển, BYD liên tục cải tiến tiến công nghệ, từ đó cho ra đời các mẫu xe có hiệu suất vượt trội, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng toàn cầu.

Dù doanh số Tesla tại Trung Quốc sụt giảm trong tháng 1, nhưng có những dấu hiệu cho thấy sự phục hồi có thể sẽ đến sớm. Tín hiệu tích cực đã xuất hiện khi Tesla nhận được khoảng 70.000 đơn đặt hàng cho phiên bản Model Y mới chỉ trong năm ngày đầu tiên sau khi ra mắt tại thị trường Trung Quốc. Điều này mở ra hy vọng về việc Tesla sẽ lấy lại đà tăng trưởng khi dây sản xuất hoạt động trở lại và công ty tiếp tục cải tiến sản phẩm.

Ngược lại, BYD với chiến lược vững chắc và linh hoạt trong quản trị đã được chứng minh là có khả năng phục hồi thị trường ngay trong giai đoạn có nhiều biến động. Sự tranh chấp giữa Tesla và BYD tại Trung Quốc hứa sẽ ngày càng trở nên khốc liệt, tạo nên những cú sốc mới cho toàn bộ ngành xe điện toàn cầu.

Có thể bạn quan tâm

Trung Quốc ra mắt máy bay vận tải không người lái bay 1.600km, chở tối đa 1 tấn hàng

Trung Quốc ra mắt máy bay vận tải không người lái bay 1.600km, chở tối đa 1 tấn hàng

Xe và phương tiện
Máy bay vận tải không người lái CH-YH1000 hoàn thành chuyến bay đầu tiên, mở ra kỷ nguyên mới cho vận tải hàng không tự động tại vùng sâu vùng xa.
Honda Việt Nam góp phần tạo nên kỷ lục 500 triệu xe máy toàn cầu

Honda Việt Nam góp phần tạo nên kỷ lục 500 triệu xe máy toàn cầu

Xe 365
Honda đạt cột mốc lịch sử 500 triệu xe máy sau 76 năm, Honda Việt Nam đóng góp gần 40 triệu chiếc trong hành trình phát triển.
Toyota RAV4 2026 chính thức

Toyota RAV4 2026 chính thức 'khai tử' động cơ xăng: Quyết định táo bạo hay bước đi tất yếu?

Xe và phương tiện
Trong làn sóng điện hóa toàn cầu, Toyota vừa tung ra thông điệp mạnh mẽ với quyết định chỉ sản xuất RAV4 2026 với phiên bản hybrid và PHEV. Mẫu SUV bán chạy nhất nước Mỹ này giờ đây không còn động cơ xăng thuần túy, đánh dấu bước ngoặt lịch sử trong chiến lược điện hóa của hãng xe Nhật Bản.
Mercedes-Benz Việt Nam tổ chức

Mercedes-Benz Việt Nam tổ chức 'Không gian tuyệt tác' tại TP.HCM vào tháng 7

Xe 365
Sau 30 năm hiện diện tại thị trường Việt Nam, Mercedes-Benz chuẩn bị tổ chức sự kiện triển lãm đặc biệt với quy mô giới hạn, trưng bày những mẫu xe đầu bảng từ ba thương hiệu Mercedes-Benz, Mercedes-AMG và Mercedes-Maybach tại GEM Center, TP.HCM.
Mercedes-AMG SL 63 S E PERFORMANCE: Huyền thoại mui trần trở lại với 816 mã lực

Mercedes-AMG SL 63 S E PERFORMANCE: Huyền thoại mui trần trở lại với 816 mã lực

Xe 365
Siêu phẩm mui trần Mercedes-AMG SL 63 S E PERFORMANCE ra mắt Việt Nam, sử dụng hệ truyền động plug-in hybrid, mang đến công suất lên đến 816 mã lực.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
sương mờ
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
39°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 32°C
mây rải rác
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
29°C
Khánh Hòa

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Nghệ An

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
25°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16181 16448 17026
CAD 18310 18586 19206
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3530 3670
EUR 28857 29126 30159
GBP 34268 34659 35600
HKD 0 3188 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15195 15783
SGD 19626 19907 20427
THB 709 772 826
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 118,500
AVPL/SJC HCM 116,000 118,500
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,140
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.200 114.000
TPHCM - SJC 116.000 118.500
Hà Nội - PNJ 111.200 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.200 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.500
Miền Tây - PNJ 111.200 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 31/05/2025 07:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,850
Cập nhật: 31/05/2025 07:00