EVN vận hành thủy điện chưa phù hợp, nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu điện

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo kết luận của Thanh tra thuộc Bộ Công Thương, đã đưa ra được nhiều nguyên nhân chi tiết về tình trạng thiếu điện trong thời gian gần đây. Một trong những vấn đề đó là vận hành thủy điện chưa phù hợp với tình hình thực tế, gây ảnh hưởng đến việc điều tiết chuẩn bị nước cho phát điện trong mùa khô năm 2023.

evn van hanh thuy dien chua phu hop nguyen nhan dan toi tinh trang thieu dien

Theo kết quả thanh tra, trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2021 đến ngày 1/6/2023, EVN và các đơn vị liên quan đã có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu điện để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và đời sống sinh hoạt của người dân.

Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo, quản lý và điều hành cung cấp điện giai đoạn 2021-2023, EVN và một số đơn vị liên quan đã gặp phải một số vấn đề tồn tại, hạn chế, khuyết điểm và vi phạm.

Một trong những vấn đề đó là vận hành thủy điện chưa phù hợp với tình hình thực tế. Kết quả thanh tra cho thấy, từ tháng 7/2022, các đơn vị của EVN vẫn tiếp tục khai thác nước để phục vụ việc phát điện cho các nhà máy thủy điện lớn ở khu vực phía Bắc. Điều này dẫn đến giảm mực nước trong các hồ chứa thủy điện so với kế hoạch vận hành hệ thống điện năm 2022, mặc dù đã có dự báo và quan trắc về lưu lượng nước. Mực nước chỉ đạt khoảng 60-80% so với trung bình nhiều năm.

Kết luận thanh tra cho rằng việc khai thác các hồ chứa thủy điện này đã làm giảm mực nước so với kế hoạch và thấp hơn nhiều so với mực nước bình thường, gây ảnh hưởng đến việc điều tiết chuẩn bị nước cho phát điện trong mùa khô năm 2023 và làm cho công tác vận hành không đáp ứng thực tế thủy văn và không chủ động trong các kịch bản ứng phó, đảm bảo cung cấp điện.

Trong các tháng 3, 4, 5 năm 2023, việc khai thác cao của các nhà máy thủy điện tiếp tục làm giảm mực nước trong các hồ thủy điện. Kết quả thanh tra cho thấy việc hạ mực nước vào cuối năm 2022 đã làm mực nước trong các hồ thủy điện giảm so với kế hoạch vận hành đã được phê duyệt, gây ảnh hưởng đến việc điều tiết chuẩn bị nước cho phát điện trong mùa khô năm 2023. Điều này không tuân thủ kế hoạch đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31/12/2021.

Đến hết tháng 4/2023, tổng sản lượng tích nước trong các hồ thủy điện trên toàn hệ thống đã thiếu hụt 1,632 tỷ kWh (trong đó miền Bắc thiếu hụt 576 triệu kWh) so với kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2023. Điều này đã làm giảm lượng dự phòng công suất và điện năng của hệ thống điện, đặc biệt là ở miền Bắc. Ngoài ra, một số hồ chứa thủy điện cũng vi phạm mực nước vận hành trong mùa khô theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa.

Trong tháng 3/2023, lưu lượng nước về các hồ có dấu hiệu giảm, sản lượng điện theo nước về toàn hệ thống thấp hơn 563 triệu kWh so với kế hoạch năm. Tính đến hết tháng 3, tổng sản lượng thủy điện tích được trong các hồ thấp hơn kế hoạch năm là 462 triệu kWh. Tháng 4/2023, lưu lượng nước về các hồ thủy điện tiếp tục giảm mạnh, sản lượng theo nước về trong tháng 4 thấp hơn khoảng 765 triệu kWh so với kế hoạch năm. Đến hết tháng 4, lượng nước tích trong các hồ thủy điện thiếu hụt so với kế hoạch năm là 1,632 tỷ kWh.


Kết luận thanh tra của Bộ Công Thương.

Kết quả thanh tra cũng cho thấy, tổng sản lượng điện từ nhiệt than đã thực hiện trong giai đoạn 2021-2022 thấp hơn so với kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia được Bộ Công Thương phê duyệt.

Trong 5 tháng đầu năm, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty Đông Bắc đã cung cấp đủ khối lượng than cam kết theo Hợp đồng mua bán than năm 2023 đã ký kết. Dự kiến trong cả năm 2023, việc cung cấp than sẽ đạt và vượt khối lượng cam kết trong Hợp đồng. Tuy nhiên, tình trạng thiếu than đã xảy ra tại một số nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) từ đầu năm và kéo dài đến tháng 5.

EVN đã có công văn số 5188/EVN-KTSX ngày 31/7/2020 về việc định mức than tồn kho cho các NMNĐ. Tuy nhiên, kết quả thống kê than tồn kho hàng tháng cho thấy, các NMNĐ (bao gồm cả NMNĐ thuộc EVN và các GENCO) đã không đáp ứng được định mức than tồn kho. Đặc biệt, một số NMNĐ đã duy trì mức tồn kho thấp kéo dài hoặc đạt mức báo động, khiến phải tạm dừng hoạt động của các tổ máy.

Kết luận của Đoàn thanh tra Bộ Công Thương là: "Như vậy, các chủ đầu tư NMNĐ chưa tuân thủ đúng quy định của EVN về việc định mức than tồn kho, gây ảnh hưởng đến khả năng dự phòng để vận hành nhà máy ổn định và an toàn. Điều này thể hiện qua việc không đủ than để sản xuất điện tại một số thời điểm trong năm 2022 và một số tháng đầu năm 2023".

Có thể bạn quan tâm

Khai mạc Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025

Khai mạc Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025

Cuộc sống số
Sáng 25/6, Hội chợ Triển lãm quốc tế công nghệ năng lượng - môi trường Hà Nội năm 2025 (ENTECH HANOI 2025) đã chính thức khai mạc. Hội chợ sẽ diễn ra trong 3 ngày từ 25/5 - 27/6/2025, tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế I.C.E Hà Nội (91 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội).
Ireland chính thức loại bỏ than đá, chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng sạch

Ireland chính thức loại bỏ than đá, chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng sạch

Năng lượng
Ireland đóng cửa nhà máy điện than cuối cùng Moneypoint, trở thành quốc gia châu Âu thứ 6 loại bỏ hoàn toàn than đá khỏi hệ thống điện.
Rolls-Royce xây lò phản ứng hạt nhân module nhỏ đầu tiên của Vương quốc Anh

Rolls-Royce xây lò phản ứng hạt nhân module nhỏ đầu tiên của Vương quốc Anh

Năng lượng
Chính phủ Vương quốc Anh vừa thông báo lựa chọn Tập đoàn Rolls-Royce phát triển các lò phản ứng hạt nhân module nhỏ (SMR) đầu tiên của đất nước, mở ra kỷ nguyên mới trong hành trình đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển công nghiệp của Vương quốc Anh.
ENTECH Hà Nội 2025 quy tụ hơn 200 doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch năng lượng xanh

ENTECH Hà Nội 2025 quy tụ hơn 200 doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch năng lượng xanh

Năng lượng
Ngày 18/6, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Hà Nội (Sở Công thương Hà Nội) đã tổ chức họp báo thông tin về sự kiện Hội chợ triển lãm ENTECH Hà Nội 2025.
Biểu giá điện mới cho trạm sạc ô tô điện

Biểu giá điện mới cho trạm sạc ô tô điện

Infographics
Chính phủ ban hành biểu giá điện riêng cho trạm sạc xe điện theo cấp điện áp và khung giờ để thúc đẩy thị trường xe điện phát triển bền vững.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
26°C
Đà Nẵng

32°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
29°C
Hải Phòng

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
30°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
25°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
26°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
27°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 27°C
mưa vừa
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 16/07/2025 00:00
26°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17444
CAD 18550 18827 19450
CHF 32210 32592 33246
CNY 0 3570 3690
EUR 29987 30260 31291
GBP 34720 35113 36064
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15994
SGD 19865 20147 20678
THB 717 780 833
USD (1,2) 25841 0 0
USD (5,10,20) 25881 0 0
USD (50,100) 25909 25943 26288
Cập nhật: 11/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,095 35,190 36,073
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,471 32,572 33,388
JPY 175.24 175.55 182.99
THB 764.85 774.3 828.14
AUD 16,827 16,888 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,026 20,089 20,765
SEK - 2,702 2,796
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,353 15,496 15,947
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 30,209 30,234 31,449
TWD 807.02 - 976.34
MYR 5,742.02 - 6,477.02
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,153 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 11/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 11/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16781 16881 17454
CAD 18742 18842 19396
CHF 32463 32493 33384
CNY 0 3604 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30285 30385 31157
GBP 35049 35099 36201
HKD 0 3330 0
JPY 175.09 176.09 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20031 20161 20892
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 11/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/07/2025 07:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,800 120,800
AVPL/SJC HCM 118,800 120,800
AVPL/SJC ĐN 118,800 120,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 10,920
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 10,910
Cập nhật: 11/07/2025 07:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.300 117.200
TPHCM - SJC 118.800 120.800
Hà Nội - PNJ 114.300 117.200
Hà Nội - SJC 118.800 120.800
Đà Nẵng - PNJ 114.300 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.800 120.800
Miền Tây - PNJ 114.300 117.200
Miền Tây - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 120.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 116.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 115.470
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 115.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 87.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 68.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 48.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 106.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 71.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 75.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 79.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 43.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 38.530
Cập nhật: 11/07/2025 07:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,720
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,880 12,080
Miếng SJC Nghệ An 11,880 12,080
Miếng SJC Hà Nội 11,880 12,080
Cập nhật: 11/07/2025 07:45