EVN vận hành thủy điện chưa phù hợp, nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu điện

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Theo kết luận của Thanh tra thuộc Bộ Công Thương, đã đưa ra được nhiều nguyên nhân chi tiết về tình trạng thiếu điện trong thời gian gần đây. Một trong những vấn đề đó là vận hành thủy điện chưa phù hợp với tình hình thực tế, gây ảnh hưởng đến việc điều tiết chuẩn bị nước cho phát điện trong mùa khô năm 2023.

evn van hanh thuy dien chua phu hop nguyen nhan dan toi tinh trang thieu dien

Theo kết quả thanh tra, trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2021 đến ngày 1/6/2023, EVN và các đơn vị liên quan đã có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu điện để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và đời sống sinh hoạt của người dân.

Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo, quản lý và điều hành cung cấp điện giai đoạn 2021-2023, EVN và một số đơn vị liên quan đã gặp phải một số vấn đề tồn tại, hạn chế, khuyết điểm và vi phạm.

Một trong những vấn đề đó là vận hành thủy điện chưa phù hợp với tình hình thực tế. Kết quả thanh tra cho thấy, từ tháng 7/2022, các đơn vị của EVN vẫn tiếp tục khai thác nước để phục vụ việc phát điện cho các nhà máy thủy điện lớn ở khu vực phía Bắc. Điều này dẫn đến giảm mực nước trong các hồ chứa thủy điện so với kế hoạch vận hành hệ thống điện năm 2022, mặc dù đã có dự báo và quan trắc về lưu lượng nước. Mực nước chỉ đạt khoảng 60-80% so với trung bình nhiều năm.

Kết luận thanh tra cho rằng việc khai thác các hồ chứa thủy điện này đã làm giảm mực nước so với kế hoạch và thấp hơn nhiều so với mực nước bình thường, gây ảnh hưởng đến việc điều tiết chuẩn bị nước cho phát điện trong mùa khô năm 2023 và làm cho công tác vận hành không đáp ứng thực tế thủy văn và không chủ động trong các kịch bản ứng phó, đảm bảo cung cấp điện.

Trong các tháng 3, 4, 5 năm 2023, việc khai thác cao của các nhà máy thủy điện tiếp tục làm giảm mực nước trong các hồ thủy điện. Kết quả thanh tra cho thấy việc hạ mực nước vào cuối năm 2022 đã làm mực nước trong các hồ thủy điện giảm so với kế hoạch vận hành đã được phê duyệt, gây ảnh hưởng đến việc điều tiết chuẩn bị nước cho phát điện trong mùa khô năm 2023. Điều này không tuân thủ kế hoạch đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31/12/2021.

Đến hết tháng 4/2023, tổng sản lượng tích nước trong các hồ thủy điện trên toàn hệ thống đã thiếu hụt 1,632 tỷ kWh (trong đó miền Bắc thiếu hụt 576 triệu kWh) so với kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2023. Điều này đã làm giảm lượng dự phòng công suất và điện năng của hệ thống điện, đặc biệt là ở miền Bắc. Ngoài ra, một số hồ chứa thủy điện cũng vi phạm mực nước vận hành trong mùa khô theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa.

Trong tháng 3/2023, lưu lượng nước về các hồ có dấu hiệu giảm, sản lượng điện theo nước về toàn hệ thống thấp hơn 563 triệu kWh so với kế hoạch năm. Tính đến hết tháng 3, tổng sản lượng thủy điện tích được trong các hồ thấp hơn kế hoạch năm là 462 triệu kWh. Tháng 4/2023, lưu lượng nước về các hồ thủy điện tiếp tục giảm mạnh, sản lượng theo nước về trong tháng 4 thấp hơn khoảng 765 triệu kWh so với kế hoạch năm. Đến hết tháng 4, lượng nước tích trong các hồ thủy điện thiếu hụt so với kế hoạch năm là 1,632 tỷ kWh.


Kết luận thanh tra của Bộ Công Thương.

Kết quả thanh tra cũng cho thấy, tổng sản lượng điện từ nhiệt than đã thực hiện trong giai đoạn 2021-2022 thấp hơn so với kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia được Bộ Công Thương phê duyệt.

Trong 5 tháng đầu năm, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng công ty Đông Bắc đã cung cấp đủ khối lượng than cam kết theo Hợp đồng mua bán than năm 2023 đã ký kết. Dự kiến trong cả năm 2023, việc cung cấp than sẽ đạt và vượt khối lượng cam kết trong Hợp đồng. Tuy nhiên, tình trạng thiếu than đã xảy ra tại một số nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) từ đầu năm và kéo dài đến tháng 5.

EVN đã có công văn số 5188/EVN-KTSX ngày 31/7/2020 về việc định mức than tồn kho cho các NMNĐ. Tuy nhiên, kết quả thống kê than tồn kho hàng tháng cho thấy, các NMNĐ (bao gồm cả NMNĐ thuộc EVN và các GENCO) đã không đáp ứng được định mức than tồn kho. Đặc biệt, một số NMNĐ đã duy trì mức tồn kho thấp kéo dài hoặc đạt mức báo động, khiến phải tạm dừng hoạt động của các tổ máy.

Kết luận của Đoàn thanh tra Bộ Công Thương là: "Như vậy, các chủ đầu tư NMNĐ chưa tuân thủ đúng quy định của EVN về việc định mức than tồn kho, gây ảnh hưởng đến khả năng dự phòng để vận hành nhà máy ổn định và an toàn. Điều này thể hiện qua việc không đủ than để sản xuất điện tại một số thời điểm trong năm 2022 và một số tháng đầu năm 2023".

Có thể bạn quan tâm

Những cổ đông lớn nhất của Thủy điện Sông Ba Hạ là ai?

Những cổ đông lớn nhất của Thủy điện Sông Ba Hạ là ai?

Năng lượng
2 cổ đông lớn của Công ty Thủy điện Sông Ba Hạ (SBH) với tổng số cổ phần gần 70% là EVNGENCO2 (Tổng công ty Phát điện 2) và Tổng công ty Điện lực Miền Nam. Đây là những công ty con của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Ngoài ra, SBH còn có Công ty TNHH năng lượng REE sở hữu 25,76% cổ phần.
5 đội tranh tài tại Chung kết cuộc thi pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

5 đội tranh tài tại Chung kết cuộc thi pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Năng lượng
Chiều 23/11, tại Trung tâm Nghệ thuật Âu Cơ, Hà Nội diễn ra Vòng Chung kết Cuộc thi Tìm hiểu Pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Kinh tế tuần hoàn - con đường tất yếu cắt giảm phát thải, nâng hiệu suất sử dụng năng lượng và vật liệu

Kinh tế tuần hoàn - con đường tất yếu cắt giảm phát thải, nâng hiệu suất sử dụng năng lượng và vật liệu

Chuyển đổi số
Ngày 10/11, tại Hà Nội, Viện Kinh tế Việt Nam và Thế giới (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) tổ chức Diễn đàn “Thực hiện kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam: Chính sách và kết nối hành động”.
EEE-AM 2025: Chuyên gia năng lượng toàn cầu tìm lời giải cho kỹ thuật điện tương lai

EEE-AM 2025: Chuyên gia năng lượng toàn cầu tìm lời giải cho kỹ thuật điện tương lai

Chuyển đổi số
Ngày 5/11, tại Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia (NIC) Hà Nội, Trường đại học Điện lực (Bộ Công thương) đã khai mạc Hội thảo khoa học về Môi trường và Kỹ thuật điện châu Á 2025 (EEE-AM 2025) với chủ đề “Kỹ thuật điện trong tương lai: Xu hướng và đổi mới”.
Những thách thức trong tiến trình chuyển đổi năng lượng xanh ở Việt Nam

Những thách thức trong tiến trình chuyển đổi năng lượng xanh ở Việt Nam

Năng lượng
Nhằm tạo diễn đàn chia sẻ chiến lược về phát triển năng lượng xanh, chuyển đổi năng lượng xanh, đề xuất các chính sách nhằm phát triển bền vững, sáng ngày 30/10, Tạp chí Nhà đầu tư đã tổ chức Hội thảo "Chuyển đổi năng lượng xanh nhìn từ Nghị quyết 70 của Bộ Chính trị".
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
mưa vừa
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
17°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
mây thưa
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
24°C
Đà Nẵng

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
23°C
Hải Phòng

17°C

Cảm giác: 16°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
17°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
22°C
Nghệ An

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
14°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
23°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
15°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
19°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 09:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 17/12/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 17/12/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 18/12/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 18/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 18/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 18/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 19/12/2025 00:00
16°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,500 154,500
Hà Nội - PNJ 151,500 154,500
Đà Nẵng - PNJ 151,500 154,500
Miền Tây - PNJ 151,500 154,500
Tây Nguyên - PNJ 151,500 154,500
Đông Nam Bộ - PNJ 151,500 154,500
Cập nhật: 14/12/2025 08:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,430 15,630
Miếng SJC Nghệ An 15,430 15,630
Miếng SJC Thái Bình 15,430 15,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,170 15,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,170 15,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,170 15,470
NL 99.99 14,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,220
Trang sức 99.9 14,760 15,360
Trang sức 99.99 14,770 15,370
Cập nhật: 14/12/2025 08:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,543 15,632
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,543 15,633
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 1,536
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 1,537
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,491 1,521
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,594 150,594
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,236 114,236
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,588 103,588
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,494 9,294
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,833 88,833
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 63,582
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,543 1,563
Cập nhật: 14/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16963 17233 17809
CAD 18556 18833 19459
CHF 32388 32771 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 30238 30512 31543
GBP 34352 34743 35694
HKD 0 3247 3450
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14956 15541
SGD 19809 20091 20625
THB 747 810 865
USD (1,2) 26031 0 0
USD (5,10,20) 26072 0 0
USD (50,100) 26101 26120 26405
Cập nhật: 14/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,405
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,430 30,454 31,685
JPY 165.71 166.01 173.39
GBP 34,786 34,880 35,790
AUD 17,264 17,326 17,820
CAD 18,773 18,833 19,413
CHF 32,752 32,854 33,622
SGD 19,970 20,032 20,705
CNY - 3,676 3,783
HKD 3,324 3,334 3,425
KRW 16.52 17.23 18.54
THB 793.34 803.14 857.01
NZD 14,985 15,124 15,514
SEK - 2,800 2,889
DKK - 4,070 4,198
NOK - 2,574 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 6,009.35 - 6,757.24
TWD 761.92 - 918.86
SAR - 6,901.67 7,243.52
KWD - 83,626 88,649
Cập nhật: 14/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,135 26,405
EUR 30,328 30,450 31,595
GBP 34,636 34,775 35,755
HKD 3,314 3,327 3,440
CHF 32,546 32,677 33,602
JPY 165.17 165.83 173.05
AUD 17,221 17,290 17,854
SGD 20,032 20,112 20,680
THB 809 812 850
CAD 18,769 18,844 19,423
NZD 15,064 15,586
KRW 17.16 18.77
Cập nhật: 14/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26035 26035 26393
AUD 17192 17292 18215
CAD 18762 18862 19873
CHF 32690 32720 34294
CNY 0 3692 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4095 0
EUR 30408 30438 32160
GBP 34697 34747 36508
HKD 0 3390 0
JPY 165.21 165.71 176.22
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6575 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2810 0
SGD 19982 20112 20835
THB 0 777 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15360000 15360000 15560000
SBJ 13000000 13000000 15560000
Cập nhật: 14/12/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,110 26,160 26,405
USD20 26,110 26,160 26,405
USD1 23,891 26,160 26,405
AUD 17,229 17,329 18,467
EUR 30,526 30,526 31,988
CAD 18,695 18,795 20,132
SGD 20,045 20,195 20,786
JPY 165.58 167.08 171.91
GBP 34,755 34,905 35,732
XAU 15,358,000 0 15,562,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 812 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/12/2025 08:00