Nhật Bản phát triển chip 6G siêu nhỏ cho điện thoại thông minh

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Nhóm nghiên cứu Nhật Bản vừa chế tạo thành công mô-đun thu phát 6G siêu nhỏ chỉ bằng đồng xu, cho tốc độ truyền dữ liệu gấp 10 lần mạng 5G hiện tại và tiêu thụ điện năng cực thấp.

Các nhà khoa học từ Viện Công nghệ Tokyo cùng Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông Quốc gia Nhật Bản cho biết vừa hoàn thành một phát minh có thể thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sử dụng điện thoại thông minh. Mô-đun thu phát tần số 150 GHz này chỉ có kích thước 8,4 mm x 20 mm, nhỏ hơn một đồng xu, nhưng mang lại tốc độ truyền dữ liệu lên tới 56 tỷ bit mỗi giây.

Con số này có ý nghĩa gì? Nếu mạng 5G hiện tại cho tốc độ khoảng 5-6 tỷ bit mỗi giây, thì công nghệ mới này nhanh gấp gần 10 lần. Người dùng có thể tải xuống một bộ phim chất lượng cao trong vài giây, hoặc trải nghiệm thực tế ảo với độ rõ nét vượt xa mọi công nghệ hiện tại.

Mô-đun thu phát mảng 8 phần tử siêu nhỏ gọn 142-164 GHz cho ứng dụng 6G
Mô-đun thu phát mảng 8 phần tử siêu nhỏ gọn 142-164 GHz cho ứng dụng 6G. Nguồn: isct.ac.jp

GS. Kenichi Okada, người dẫn đầu nhóm nghiên cứu, giải thích rằng việc sử dụng tần số 150 GHz mang lại băng thông rộng cần thiết cho tốc độ cao, nhưng cũng đặt ra những thử thách kỹ thuật cực lớn. Sóng radio ở tần số này bị suy hao mạnh trong không khí và gặp khó khăn trong việc chế tạo các linh kiện như khuếch đại và công tắc.

Xem thêm: Chip radar 6G nhỏ như đồng xu ra đời

Trước đây, các thiết bị hoạt động ở tần số này thường có kích thước lớn và tiêu thụ nhiều điện năng, phù hợp chỉ với trạm gốc hoặc thiết bị viễn thông cố định. Việc tích hợp vào điện thoại thông minh hay thiết bị nhỏ gọn khác vẫn là bài toán hóc búa.

Nhóm nghiên cứu đã tìm ra giải pháp thông qua ba cải tiến kỹ thuật quan trọng. Đầu tiên, họ phát triển bộ dịch pha ba tầng khóa đồng bộ, loại bỏ nhu cầu sử dụng bộ đệm dao động địa phương thường chiếm nhiều diện tích và tiêu thụ điện năng lớn.

Thứ hai, họ tạo ra bộ trộn tín hiệu hai chiều đặc biệt, hoạt động ở một nửa tần số dao động địa phương và triệt tiêu hiệu quả rò rỉ dao động. Thiết kế này vừa có thể phát vừa có thể thu trong không gian cực nhỏ.

Thứ ba, họ tích hợp công tắc ăng-ten trực tiếp vào mạng phối hợp khuếch đại, khéo léo loại bỏ các vấn đề về điện dung ký sinh thường gặp trong thiết kế truyền thống. Cách tiếp cận tích hợp này giảm thiểu tổn hao tín hiệu và cho phép chia sẻ các thành phần khuếch đại công suất giữa chế độ phát và thu.

Thiết kế thu phát nhỏ gọn đổi mới cho ứng dụng 6G
Thiết kế thu phát nhỏ gọn đổi mới cho ứng dụng 6G. Nguồn: isct.ac.jp

Kết quả thử nghiệm cho thấy mô-đun tám phần tử này đạt những chỉ số ấn tượng. Tốc độ truyền dữ liệu tối đa 56 tỷ bit mỗi giây, công suất bức xạ hiệu dụng kỷ lục 25,7 dBm và hiệu suất năng lượng đặc biệt cao với mức tiêu thụ chỉ 150 mW mỗi phần tử ở chế độ phát.

"So với các bộ thu phát mảng pha truyền thống được thiết kế cho 6G, mô-đun này đạt mật độ công suất rất cao, phù hợp cho cả trạm gốc và ứng dụng thiết bị đầu cuối nhỏ gọn, tiết kiệm điện", GS. Okada nhận định.

Samsung giành 2 ghế lãnh đạo 3GPP cho cuộc đua 6G
Samsung giành 2 ghế lãnh đạo 3GPP cho cuộc đua 6G

Công nghệ này có thể mang lại những trải nghiệm hoàn toàn mới. Người dùng có thể tận hưởng thực tế ảo và thực tế mở rộng với độ chân thực hoàn toàn mới ngay trên thiết bị di động. Trong y tế, các bác sĩ có thể sử dụng công nghệ này trong phòng mổ để có hình ảnh và dữ liệu thời gian thực với độ chính xác cao.

GS. Okada cho biết: "Trong khi các mô-đun truyền thống sử dụng băng tần sóng milimet chỉ có tốc độ truyền dữ liệu tối đa vài tỷ bit mỗi giây, mô-đun băng rộng 150 GHz mới này cho phép truyền thông không dây dung lượng cao hàng chục tỷ bit mỗi giây trong thiết bị di động".

Nghiên cứu được Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản hỗ trợ và đã được trình bày tại Hội nghị quốc tế danh giá về Công nghệ và Mạch VLSI năm 2025 tại Kyoto, Nhật Bản từ ngày 8/6/2025 vừa qua.

Nghiên cứu này thiết lập nền tảng quan trọng hướng tới việc hiện thực hóa toàn bộ tiềm năng của 6G trong các thiết bị di động hàng ngày và thiết bị công nghiệp tinh vi. Các nhà sản xuất điện thoại thông minh và thiết bị điện tử tiêu dùng đang theo dõi sát sao phát triển này để chuẩn bị cho làn sóng công nghệ tiếp theo.

Với kích thước siêu nhỏ gọn và hiệu suất vượt trội, công nghệ này có thể sớm xuất hiện trong thế hệ điện thoại thông minh tiếp theo, mang đến cho người tiêu dùng những trải nghiệm kết nối vượt xa hiện tại.

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Mạng 6G được dự báo sẽ tạo ra sự thay đổi toàn diện công nghệ viễn thông trong tương lai, với tốc độ nhanh gấp ...

Ấn Độ lấy ý kiến phân bổ tần số thấp hơn 6GHz và băng tần E, V Ấn Độ lấy ý kiến phân bổ tần số thấp hơn 6GHz và băng tần E, V

Cơ quan quản lý viễn thông Ấn Độ (TRAI) công bố tài liệu tham vấn về phân bổ phổ tần vi sóng trong các băng ...

Việt Nam sẽ thử nghiệm 6G năm 2030 Việt Nam sẽ thử nghiệm 6G năm 2030

Bộ Khoa học và Công nghệ vừa ban hành kế hoạch phát triển hạ tầng số giai đoạn 2025-2030. Việt Nam đặt mục tiêu số ...

Có thể bạn quan tâm

Thành công tạo ra dòng điện spin trong graphene mà không cần từ trường

Thành công tạo ra dòng điện spin trong graphene mà không cần từ trường

Khoa học
Vật liệu graphene siêu mỏng vừa tạo ra bước ngoặt trong ngành điện tử khi các nhà khoa học lần đầu khiến nó sinh ra dòng điện đặc biệt mà không cần từ trường.
Châu Âu phát triển công nghệ laser vệ tinh

Châu Âu phát triển công nghệ laser vệ tinh

Phát minh khoa học
Các nhà khoa học Đức hoàn thiện hệ thống kính viễn vọng laser vệ tinh có thể sản xuất hàng loạt, mở đường cho Châu Âu xây dựng mạng lưới vệ tinh độc lập với tốc độ truyền dữ liệu lên tới 100 Gbit/s.
Đo nhịp tim từ xa bằng trí tuệ nhân tạo

Đo nhịp tim từ xa bằng trí tuệ nhân tạo

Phát minh khoa học
Nghiên cứu mới phân tích 145 công trình khoa học chứng minh camera thông thường kết hợp trí tuệ nhân tạo đo nhịp tim chính xác mà không cần chạm vào người, mở ra cơ hội lớn cho y tế từ xa.
Rolls-Royce xây lò phản ứng hạt nhân module nhỏ đầu tiên của Vương quốc Anh

Rolls-Royce xây lò phản ứng hạt nhân module nhỏ đầu tiên của Vương quốc Anh

Năng lượng
Chính phủ Vương quốc Anh vừa thông báo lựa chọn Tập đoàn Rolls-Royce phát triển các lò phản ứng hạt nhân module nhỏ (SMR) đầu tiên của đất nước, mở ra kỷ nguyên mới trong hành trình đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển công nghiệp của Vương quốc Anh.
Robot hình người Helix đạt tốc độ xử lý gói hàng gần bằng con người

Robot hình người Helix đạt tốc độ xử lý gói hàng gần bằng con người

Công nghiệp 4.0
Robot Helix của Figure AI nâng cao khả năng xử lý gói hàng lên mức gần bằng con người chỉ trong ba tháng, giảm thời gian xử lý từ 5 giây xuống 4,05 giây mỗi gói và đạt tỷ lệ quét mã vạch thành công 95%.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
30°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
26°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
24°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
25°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
28°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ ba, 14/10/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 14/10/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 14/10/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 14/10/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 14/10/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 14/10/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 15/10/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 15/10/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 15/10/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 15/10/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 16/10/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 16/10/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 16/10/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 16/10/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 16/10/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 17/10/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 17/10/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 17/10/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 17/10/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 18/10/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 18/10/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 18/10/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 18/10/2025 09:00
29°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16650 16919 17493
CAD 18282 18558 19172
CHF 32140 32522 33166
CNY 0 3470 3830
EUR 29902 30175 31200
GBP 34320 34711 35642
HKD 0 3257 3459
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15375
SGD 19753 20034 20558
THB 725 788 841
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26182 26367
Cập nhật: 13/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,367
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,205 30,229 31,365
JPY 170.22 170.53 177.62
GBP 34,776 34,870 35,675
AUD 16,924 16,985 17,417
CAD 18,523 18,582 19,103
CHF 32,579 32,680 33,340
SGD 19,932 19,994 20,609
CNY - 3,646 3,742
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 17.04 17.77 19.07
THB 772.33 781.87 831.65
NZD 14,815 14,953 15,298
SEK - 2,734 2,813
DKK - 4,041 4,156
NOK - 2,571 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.01 - 6,554.59
TWD 777.32 - 935.56
SAR - 6,923.91 7,245.51
KWD - 84,155 88,955
Cập nhật: 13/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,187 26,367
EUR 30,007 30,128 31,210
GBP 34,552 34,691 35,626
HKD 3,321 3,334 3,436
CHF 32,300 32,430 33,304
JPY 169.64 170.32 177.10
AUD 16,833 16,901 17,418
SGD 19,979 20,059 20,569
THB 786 789 823
CAD 18,504 18,578 19,061
NZD 16,868 15,345
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 13/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26159 26159 26367
AUD 16828 16928 17539
CAD 18464 18564 19169
CHF 32389 32419 33310
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30092 30122 31147
GBP 34631 34681 35786
HKD 0 3390 0
JPY 169.59 170.09 177.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14900 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19910 20040 20771
THB 0 754.3 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14210000 14210000 14410000
SBJ 12500000 12500000 14410000
Cập nhật: 13/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,367
USD20 26,165 26,215 26,367
USD1 23,857 26,215 26,367
AUD 16,860 16,960 18,074
EUR 30,278 30,278 31,594
CAD 18,416 18,516 19,829
SGD 20,006 20,156 20,625
JPY 170.29 171.79 176.4
GBP 34,744 34,894 35,671
XAU 14,158,000 0 14,362,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/10/2025 18:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 139,500 ▲2700K 142,500 ▲2700K
Hà Nội - PNJ 139,500 ▲2700K 142,500 ▲2700K
Đà Nẵng - PNJ 139,500 ▲2700K 142,500 ▲2700K
Miền Tây - PNJ 139,500 ▲2700K 142,500 ▲2700K
Tây Nguyên - PNJ 139,500 ▲2700K 142,500 ▲2700K
Đông Nam Bộ - PNJ 139,500 ▲2700K 142,500 ▲2700K
Cập nhật: 13/10/2025 18:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 13,850 ▲280K 14,240 ▲230K
Trang sức 99.9 13,840 ▲280K 14,230 ▲230K
NL 99.99 13,850 ▲280K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▲280K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,000 ▲230K 14,300 ▲230K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,000 ▲230K 14,300 ▲230K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,000 ▲230K 14,300 ▲230K
Miếng SJC Thái Bình 14,210 ▲130K 14,410 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 14,210 ▲130K 14,410 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 14,210 ▲130K 14,410 ▲130K
Cập nhật: 13/10/2025 18:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,421 ▲13K 14,412 ▲130K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,421 ▲13K 14,413 ▲130K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,385 ▲17K 1,412 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,385 ▲17K 1,413 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,367 ▲22K 1,397 ▲22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 133,817 ▲2178K 138,317 ▲2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 97,435 ▲1650K 104,935 ▲1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 87,656 ▲1497K 95,156 ▲1497K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 77,876 ▲1343K 85,376 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 74,103 ▲1282K 81,603 ▲1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 50,911 ▲918K 58,411 ▲918K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,421 ▲13K 1,441 ▲13K
Cập nhật: 13/10/2025 18:45