Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mạng 6G được dự báo sẽ tạo ra sự thay đổi toàn diện công nghệ viễn thông trong tương lai, với tốc độ nhanh gấp 100 lần so với 5G và tích hợp sâu trí tuệ nhân tạo.
Định hướng tới 6G Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1) Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)

Trong khi mạng 5G vẫn đang trong giai đoạn triển khai trên toàn cầu, các nhà phát triển công nghệ đã bắt đầu nghiên cứu kỹ thuật cho thế hệ viễn thông tiếp theo - 6G. Khác với công nghệ 5G được đánh giá là phiên bản nâng cấp từ 4G, công nghệ 6G được xem là sẽ tạo ra sự thay đổi lớn, cách mạng lại thị trường viễn thông và phương thức kết nối.

Khám phá phổ tần 6G Khám phá phổ tần 6G

Theo lộ trình của tổ chức 3GPP công bố vào tháng 9/2024, quá trình phát triển 6G đã bắt đầu với nghiên cứu yêu cầu đầu năm nay và dự kiến các tiêu chuẩn 6G sẽ được đưa vào 3GPP Release 21, dự định triển khai vào năm 2025.

Puneet Jain, Chủ tịch TSG SA của 3GPP, cho biết các nghiên cứu về 6G trong Rel-20 sẽ chính thức bắt đầu từ năm 2025 và kéo dài đến năm 2027. Lộ trình chi tiết cho thấy công việc chuẩn hóa chính thức sẽ diễn ra trong Rel-21, với mục tiêu hoàn thiện và triển khai thương mại vào đầu thập kỷ 2030.

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình
Nguồn: 3GPP

Bản kế hoạch mới nhất về 6G của 3GPP cho thấy công nghệ này sẽ tích hợp những tiến bộ đột phá như mạng tích hợp AI và điện toán lượng tử, đồng thời cải thiện các công nghệ dựa trên 5G như băng thông di động nâng cao (eMBB), IoT quy mô lớn và truyền thông độ trễ cực thấp (URLLC).

Về hiệu năng, công nghệ 6G được dự báo sẽ đạt tốc độ từ 100 Gbps đến 1 Tbps, nhanh hơn 50-100 lần so với 5G. Băng thông cũng dự kiến tăng với tỷ lệ tương tự. Độ trễ sẽ giảm xuống chỉ còn từ 1 mili giây đến 1 micro giây, tốt hơn 1.000 lần so với 5G, cho phép truyền thông siêu nhanh gần như không có độ trễ.

"6G sẽ sử dụng nhiều băng tần tần số, với nhiều trường hợp sử dụng nằm trong dải sóng milimet từ 30 GHz đến 300 GHz và phổ terahertz từ 300 GHz đến 3 THz," theo bản kế hoạch về 6G của 3GPP . Mật độ mạng cũng sẽ tăng lên, cho phép hàng nghìn tỷ thiết bị kết nối đồng thời.

Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G

Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của 6G là tích hợp AI sâu. Để quản lý tốt hơn độ phức tạp của mạng, AI sẽ được tích hợp mạnh mẽ vào 6G. AI cũng sẽ cải thiện bảo mật, tối ưu hóa hiệu suất thời gian thực và cải thiện hoạt động mạng tự động.

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trìnhPhát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình
Khả năng và các kịch bản sử dụng và các khía cạnh bao quát của IMT-2030. Nguồn: ITU

Theo báo cáo từ hội thảo IMT-2030 (tên gọi chính thức của ITU cho tiêu chuẩn 6G) được tổ chức vào tháng 5/2024 tại Rotterdam với hơn 200 người tham dự, các kỹ sư đang tập trung vào năm lĩnh vực chính để phát triển công nghệ 6G:

Mạng tích hợp AI: AI sẽ là cốt lõi của công nghệ 6G, được nhúng xuyên suốt mạng để quản lý mọi thứ từ định tuyến dữ liệu đến dự đoán lỗi mạng. Hệ thống sẽ thông minh hơn, thích ứng tốt hơn và hiệu quả cao.

Băng thông di động nâng cao (eMBB): Công nghệ 5G đã thiết lập nền tảng với eMBB, nhưng công nghệ 6G sẽ nâng cao tiêu chuẩn này. Với tốc độ dữ liệu dự kiến đạt 1 Tbps, công nghệ 6G sẽ mở ra các khả năng mới cho các ngành công nghiệp đòi hỏi băng thông cực cao.

IoT quy mô lớn: Từ các thành phố kết nối đến các nhà máy tự động, việc tích hợp hàng tỷ thiết bị sẽ liền mạch với công nghệ 6G. AI đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hệ sinh thái thiết bị khổng lồ, tạo ra các hệ thống linh hoạt và năng động hơn so với cấu hình cố định của 5G.

Truyền thông độ trễ thấp cực kỳ đáng tin cậy (URLLC): Công nghệ 6G dự kiến sẽ nâng URLLC lên mức cao hơn với tốc độ truyền dữ liệu gần như tức thời và độ tin cậy cao, cho phép các ứng dụng quan trọng như phẫu thuật từ xa hoạt động hiệu quả hơn.

Kết hợp truyền thông và cảm biến (JCAS): Đây là một tính năng đặc biệt của công nghệ 6G, cho phép mạng vừa truyền dữ liệu vừa nhận biết môi trường, mở ra khả năng giám sát môi trường thời gian thực, cải thiện hệ thống định vị sóng vô tuyến và theo dõi chính xác trong hậu cần.

6G và những tham vọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam 6G và những tham vọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam

Về khía cạnh môi trường, công nghệ 6G được dự kiến sẽ tiết kiệm điện năng hơn, giúp giảm lượng khí thải từ các trạm thu phát sóng và các trung tâm dữ liệu viễn thông. Công nghệ này cũng sẽ ưu tiên áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động đến tự nhiên.

Phát triển công nghệ 6G: Xây dựng chiến lược và lộ trình
Dòng thời gian của nghiên cứu công nghệ 6G. Nguồn: 3GPP

Để chuẩn bị cho việc triển khai tiêu chuẩn, 3GPP đã lên kế hoạch tổ chức Hội thảo toàn diện về 6G vào ngày 10-11/3/2025. Hội thảo này sẽ có các phiên song song giữa TSG RAN và TSG SA, cùng với phiên họp chung RAN/SA/CT. Các nghiên cứu kỹ thuật về giao diện vô tuyến và kiến trúc mạng lõi 6G sẽ chính thức khởi động vào tháng 6/2025.

Tuy nhiên, việc phát triển công nghệ 6G đi kèm với nhiều thách thức về kỹ thuật. Các kỹ sư cần xây dựng môi trường thử nghiệm hiệu quả cho công nghệ hoạt động ở tần số cao. Các công cụ đo lường như bộ phân tích mạng vector băng rộng có thể đo liên tục từ DC-220 GHz đang được phát triển để hỗ trợ việc thiết kế và xác thực 6G.

Mặc dù công nghệ 6G dự kiến sẽ không được triển khai cho đến năm 2030, nhưng công tác nghiên cứu và phát triển đã đang diễn ra rất mạnh mẽ tại nhiều quốc gia và tổ chức công nghệ trên thế giới. Để có vị thế tốt cho việc kinh doanh công nghệ không dây thế hệ tiếp theo, các doanh nghiệp cần có chiến lược chuẩn bị hợp lý.

"Việc triển khai tiêu chuẩn hoá và đệ trình IMT-2030 cho 6G dự kiến sẽ bắt đầu từ Release 21. Release 21 dự kiến sẽ tạo ra bộ đặc tả kỹ thuật 6G đầu tiên của 3GPP và sẽ là phiên bản để đệ trình IMT-2030 trước năm 2030," theo lộ trình của 3GPP. Thời điểm cụ thể sẽ được quyết định không muộn hơn tháng 6/2026, với mục tiêu hoàn thiện đặc tả kỹ thuật không sớm hơn tháng 3/2029.

Việt Nam đã chuẩn bị cho công nghệ 6G

Ngày 28/3/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông nay là Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành ban hành Quyết định 406/QĐ-BTTTT thành lập Ban chỉ đạo thúc đẩy nghiên cứu phát triển công nghệ thông tin di động 6G do Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng làm Trưởng ban, Thứ trưởng Nguyễn Huy Dũng và Thứ trưởng Phan Tâm làm Phó trưởng ban.

Ban chỉ đạo có sự tham gia của lãnh đạo các đơn vị như Cục Viễn thông, Cục Tần số Vô tuyến điện, Cục Công nghiệp Công nghệ thông tin và Truyền thông, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ hợp tác quốc tế, Báo Vietnamnet cùng các doanh nghiệp lớn như Viettel, VNPT, MobiFone. Cục Viễn thông được giao làm đơn vị thường trực, điều phối hoạt động và thành lập Tổ giúp việc.

Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là nghiên cứu, đề xuất với các cấp có thẩm quyền về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý, thúc đẩy nghiên cứu, phát triển về tiêu chuẩn, ứng dụng, an toàn thông tin, sản xuất và thương mại hóa thiết bị, dịch vụ thông tin di động 6G tại Việt Nam.

Trước đó, tại hội nghị tổng kết năm 2021, Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng đã đặt mục tiêu đưa ngành Viễn thông Việt Nam "vào nhóm đầu về phát triển mạng 5G, 6G của thế giới" và dự kiến tần số 6G có thể được cấp phép vào năm 2028.

Công nghệ 6G là thế hệ kế tiếp sau 5G với tốc độ dự kiến đạt Terabit (Tbps), nhanh hơn vài trăm đến vài nghìn lần so với 5G. Công nghệ 6G được kỳ vọng là nền tảng cho một kỷ nguyên thông minh, nơi AI và robot trở thành một phần thiết yếu của cuộc sống.

Theo thông tin mới nhất từ Viện Chiến lược thông tin và Truyền thông (Bộ Khoa học và Công nghệ) đề xuất cho lộ trình triển khai 6G tại Việt Nam như sau:

Giai đoạn đến 2025: Trong giai đoạn này, Việt Nam cần xây dựng các cơ sở nghiên cứu chuyên sâu về mạng 6G như phòng Lab/Trung tâm nghiên cứu mới, đồng thời chủ động nghiên cứu và chuẩn bị phổ tần số cho 6G, đảm bảo phù hợp với xu thế quốc tế và bối cảnh trong nước. Ngoài ra, Việt Nam cần hợp tác với các tổ chức quốc tế để phát triển các tiêu chuẩn 6G và hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy hạ tầng 5G, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của 6G.

Giai đoạn đến 2030: Trong giai đoạn này, Việt Nam cần có những đóng góp cụ thể vào hoạt động của các tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu và phát triển tiêu chuẩn công nghệ 6G. Đồng thời, xây dựng nền tảng và ứng dụng mới cho 6G, phù hợp với nhu cầu trong nước. Việc xây dựng các kịch bản thử nghiệm ứng dụng 6G cũng cần được triển khai, giúp đánh giá và chuẩn bị cho việc ứng dụng 6G trong các lĩnh vực cụ thể tại Việt Nam.

Giai đoạn sau 2030: Giai đoạn sau 2030 tập trung vào việc hoàn thành thử nghiệm và đánh giá 6G, tiến hành các bước tiền thương mại hóa và triển khai thương mại hoàn toàn tại Việt Nam. Việt Nam cũng cần phát triển các sản phẩm, dịch vụ, và thiết bị 6G mang thương hiệu trong nước, đáp ứng nhu cầu trong nước và từng bước xuất khẩu ra quốc tế. Bên cạnh đó, xây dựng hệ sinh thái 6G tại Việt Nam và tích hợp sâu rộng các ứng dụng 6G vào các ngành dọc, từ đó lan tỏa tác động của 6G vào tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế và xã hội.

Các giải pháp chuyên môn tiên tiến trong bốn dự án 6G quan trọng của châu Âu Các giải pháp chuyên môn tiên tiến trong bốn dự án 6G quan trọng của châu Âu

Các giải pháp chuyên môn về thiết kế, giả lập và thử nghiệm của Keysight củng cố năng lực của châu Âu trong nghiên cứu ...

Canada đầu tư vào Ericsson nghiên cứu phát triển mạng 5G, 6G Canada đầu tư vào Ericsson nghiên cứu phát triển mạng 5G, 6G

Trong thông báo mới đây được Thủ tướng Canada Justin Trudeau phát đi cho biết Chính phủ Canada sẽ hỗ trợ một dự án của ...

Bảo mật mạng 5G Bảo mật mạng 5G

Mặc dù mạng 5G sẽ mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và người dân, nhưng 5G cũng làm tăng thêm những rủi ro ...

Có thể bạn quan tâm

Keysight, NTT và NTT Innovative Devices lập kỷ lục tốc độ truyền dữ liệu 280 Gbps cho mạng 6G

Keysight, NTT và NTT Innovative Devices lập kỷ lục tốc độ truyền dữ liệu 280 Gbps cho mạng 6G

Công nghệ số
Keysight, NTT và NTT Innovative Devices lập kỷ lục thế giới tốc độ truyền dữ liệu 280 Gbps trong băng tần 300 GHz, vượt xa mốc 240 Gbps cho mạng 6G thế hệ mới.
Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Viễn thông - Internet
Nhà mạng Hutchison Telecommunications Hong Kong đạt 99% phủ sóng 5G và triển khai chiến lược tạo doanh thu mạng 5G thông qua dịch vụ Internet cố định không dây cùng các giải pháp doanh nghiệp thông minh.
Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Viễn thông - Internet
Bất ngờ lớn từ bảng xếp hạng Fortune 500 Đông Nam Á năm 2025: Dù thị phần thấp hơn, nhà mạng MobiFone vượt mặt hai "ông lớn" Viettel Telecom và VinaPhone để lọt top 500 doanh nghiệp doanh thu cao khu vực Đông Nam Á. Điều gì đang diễn ra trong ngành viễn thông Việt Nam?
Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Viễn thông - Internet
Mới đây, Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa công bố hai sản phẩm bộ điều khiển tín hiệu số thế hệ mới dsPIC33AK512MPS512 và dsPIC33AK512MC510, giúp nâng cao hiệu suất chuyển đổi năng lượng cho các trung tâm dữ liệu và hệ thống máy chủ trí tuệ nhân tạo.
Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Khoa học
Nhà khoa học Trung Quốc đạt 1 Gbps từ vệ tinh xuống Trái Đất với laser công suất thấp, vượt xa Starlink nhờ công nghệ AO-MDR mới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
38°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
29°C
Hà Giang

26°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
29°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
36°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
26°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
27°C
Quảng Bình

24°C

Cảm giác: 25°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
25°C
Thừa Thiên Huế

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 12/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 12/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 12/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 12/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 12/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 12/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 13/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 13/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 13/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 13/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 13/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 13/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 13/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 14/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 14/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 14/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 14/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 14/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 14/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 14/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 15/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 15/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 15/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 15/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 15/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 15/07/2025 15:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17444
CAD 18550 18827 19450
CHF 32210 32592 33246
CNY 0 3570 3690
EUR 29987 30260 31291
GBP 34720 35113 36064
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15994
SGD 19865 20147 20678
THB 717 780 833
USD (1,2) 25841 0 0
USD (5,10,20) 25881 0 0
USD (50,100) 25909 25943 26288
Cập nhật: 10/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,095 35,190 36,073
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,471 32,572 33,388
JPY 175.24 175.55 182.99
THB 764.85 774.3 828.14
AUD 16,827 16,888 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,026 20,089 20,765
SEK - 2,702 2,796
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,353 15,496 15,947
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 30,209 30,234 31,449
TWD 807.02 - 976.34
MYR 5,742.02 - 6,477.02
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,153 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16781 16881 17454
CAD 18742 18842 19396
CHF 32463 32493 33384
CNY 0 3604 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30285 30385 31157
GBP 35049 35099 36201
HKD 0 3330 0
JPY 175.09 176.09 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20031 20161 20892
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 10/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 23:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▲20K 10,920 ▼280K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▲20K 10,910 ▼280K
Cập nhật: 10/07/2025 23:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
TPHCM - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 ▲300K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 ▲300K 116.180 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 ▲300K 115.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 ▲300K 115.240 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 ▲230K 87.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 ▲180K 68.190 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 ▲120K 48.530 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 ▲270K 106.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 ▲180K 71.090 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 ▲200K 75.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 ▲200K 79.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 ▲110K 43.760 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 ▲100K 38.530 ▲100K
Cập nhật: 10/07/2025 23:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,220 ▲30K 11,670 ▲30K
Trang sức 99.9 11,210 ▲30K 11,660 ▲30K
NL 99.99 10,720 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 23:00