Khám phá phổ tần 6G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Đối với mỗi thế hệ thông tin di động mới, phổ tần mới là chìa khóa để cung cấp các dịch vụ mới, dung lượng cao hơn và tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn. Mục tiêu của mạng 6G là giải quyết các hạn chế của mạng 5G, hướng tới khả năng kết nối không gian, khí quyển, mặt đất, dưới biển.

kham pha pho tan 6g

Ảnh minh họa: Pixabay.

Hiện chưa rõ phổ tần mới nào sẽ được sử dụng cho 6G, tuy nhiên hiện có ba phổ tần đang được xem xét: băng trung cao (còn được gọi là băng trung hay không chính thức là FR3) từ 7-24 GHz, các băng tần sub-THz trong dải 90 GHz đến 300 GHz, và phổ tần tối đa dưới 7 GHz nhờ sắp xếp lại tần số, ấn định các băng tần mới và nâng cao hiệu suất phổ.

Theo bà Sarah LaSelva, Giám đốc Tiếp thị 6G, Keysight Technologies, cho biết sự phân bổ phổ tần theo thế hệ công nghệ, bao gồm các băng tần tiềm năng cho 6G (Hình 1). Dưới đây, chúng ta xem xét các lợi ích và hạn chế của từng băng tần được đề xuất.

kham pha pho tan 6g

Hình 1: Phân bổ tần số trong từng thế hệ thông tin di động.

Băng trung cao (7-24 GHz)

Phổ tần từ 7-24 GHz này là phổ tần mới hấp dẫn nhất đối với các hệ thống 6G đầu tiên. (Hình 2) là giản đồ phân bổ băng tần cho truy cập vô tuyến di động và cố định từ 7-24 GHz. Dải tần 7-15 GHz rất hấp dẫn vì có đặc tính lan truyền tương tự như của các băng tần ngay dưới 7 GHz. Tín hiệu ở các tần số này có suy hao lan truyền thấp hơn so với FR2, có thể xuyên tốt hơn qua các tòa nhà và các công trình khác để tạo vùng phủ sóng trong nhà. Nhờ đó, các nhà khai thác có thể tăng dung lượng mạng với số trạm gốc nhỏ hơn so với sử dụng mmWave FR2 để mở rộng vùng phủ.

Quy chế chính sách là thách thức chính đối với việc sử dụng phổ tần này. Hiện đang có rất nhiều tổ chức, bao gồm các tổ chức chính phủ và dân sự, đang cùng sử dụng phổ tần này cho các ứng dụng ngoài truy cập vô tuyến di động, chẳng hạn như khí tượng, thiên văn vô tuyến và hoa tiêu hàng hải. Nhiều đơn vị trong số đó có thể gặp khó khăn hoặc không thể dịch chuyển tần số vì đó là các tổ chức của chính phủ hoặc các nhà cung cấp dịch vụ thông tin vệ tinh - khi vệ tinh đã lên quỹ đạo, việc thay đổi tần số là rất khó khăn hoặc không thể thực hiện được.

Thậm chí trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có thể đạt được đồng thuận về sự khả dụng của phổ tần và các hình thức cấp phép, thách thức kỹ thuật lớn nhất cần vượt qua là sử dụng chung dải tần này như thế nào để không làm gián đoạn những người dùng khác.

kham pha pho tan 6g

Hình 2: Giản đồ phân bổ phổ tần 7-24 GHz cho các ứng dụng di động/cố định[1].

Băng tần Sub-THz (90-300 GHz)

Các tần số Sub-THz cung cấp các khối phổ tần lớn, liền kề có thể được phân bổ cho 6G. Với băng thông lên đến 20 GHz, các tần số này có thể sử dụng được cho 6G mặc dù còn nhiều vấn đề lớn về kỹ thuật cần giải quyết. Tới nay, chúng ta đã có thể dự báo về các ứng dụng yêu cầu thông lượng dữ liệu cực cao, lớn hơn 100 Gbps. Với hiệu suất phổ tần hiện tại, 6G sẽ cần các khối băng thông liền kề lớn hơn so với băng thông có sẵn trong các dải tần số thấp hơn.

Dù có nhiều khó khăn kỹ thuật, nhưng các băng tần này vẫn nên được tiếp tục nghiên cứu thêm bởi tiềm năng giải quyết các bài toán khó như liên kết không gian với Trái đất, thông tin nghe nhìn đa chiều, và các ứng dụng cảm biến và truyền thông tiên tiến của chúng.

Tần số sử dụng trong băng sub-THz tiếp tục là câu hỏi chưa có đáp án. Dải tần 90-110 GHz (băng tần W) có nhiều phân đoạn với băng thông liền kề hợp lý được phân bổ cho vô tuyến di động hoặc cố định và có băng thông liền kề lớn hơn so với băng tần D 110-170 GHz, như được thể trong (Hình 3).

kham pha pho tan 6g

Hình 3: Giản đồ phân bổ tần số di động / tần số cố định toàn cầu, băng tần 92-175 GHz.1

Trong các băng G và H trên 200 GHZ cũng có các băng tần khác được phân bổ cho các dịch vụ di động và cố định, như thể hiện trong (Hình 4), nhưng trong tương lai, các tần số này sẽ được sử dụng cho truyền thông thương mại sau băng tần W hoặc D.

kham pha pho tan 6g

Hình 4: Giản đồ phân bổ tần số 92-175 GHz cho các ứng dụng di động/cố định toàn cầu.1

Băng W và D là các băng tần sub-THz có khả năng được sử dụng đầu tiên do hệ sinh thái ở các tần số đã tương đối phát triển và có đặc tính lan truyền thuận lợi hơn. Tần số càng cao, suy hao trong không gian tự do càng lớn. Suy hao này còn tăng lên do các đỉnh hấp thụ phân tử trong bầu khí quyển của chúng ta như được thể hiện dưới đây trong (Hình 5).

Có thể sử dụng các công nghệ như định hướng búp sóng, bề mặt thông minh có thể tái cấu hình (RIS) và các loại ăng-ten mới để khắc phục suy hao đường truyền tần số sub-THz. Tuy nhiên, kể cả khi đã có các công nghệ và kỹ thuật nói trên thì suy hao đường truyền trong dải tần sub-THz vẫn là quá lớn để có thể ứng dụng trong thông tin di động truyền thống trong tương lai gần.

kham pha pho tan 6g

Hình 5: Suy hao khí quyển theo tần số. Liên minh mmWave cung cấp.[2]

Băng tần thấp (Dưới 7 GHz)

Các băng tần từ 600 MHz đến 900 MHz sẽ tiếp tục là nền tảng chính để phủ sóng trên diện rộng. Những tần số này có thể bao phủ khoảng cách xa và có mật độ phủ sóng trong nhà và ngoài trời cao. Các băng tần này sẽ tiếp tục là các băng tần quan trọng cho triển khai ở khu vực nông thôn và là những băng tần tốt nhất để phủ sóng vùng biên cell. Các băng tần này không thể cung cấp băng thông rộng hơn, kể cả khi được phân bổ nhiều phổ tần liền kề hơn. Ngay cả khi không có phổ mới trong băng tần 6G này, các băng tần thấp này vẫn sẽ tiếp tục có vai trò quan trọng.

Trong 5 tới 10 năm tới, sẽ có các phổ tần mới từ 1-7 GHz dành cho vô tuyến di động và cố định, giúp đáp ứng nhu cầu thông lượng của 5G. Mọi phổ tần mới được phân bổ trong dải này đều có thể được sử dụng cho 6G. WRC-23 có thể sẽ xem xét một số băng tần mới -3.3-3.4 GHz, 3.6-3.8 GHz, 6.425-7.025 GHz, và 7.025-7.125 GHz, trong đó 7.025-7.125 GHz là băng tần duy nhất được xác định để sử dụng toàn cầu[3].

Có thể lấy được băng thông rộng hơn trong dải tần dưới 7 GHz, như băng C trong 5G, thông quađánh giá lại cách thức sử dụng tần số trong băng này và sắp xếp lại cho các thế hệ sau. Phổ tần trong dải này là tài nguyên hữu hạn và khan hiếm, do đó cần phải được sử dụng một cách thông minh và hiệu quả nhất có thể.

Thời biểu triển khai phổ tần

Hiện chưa rõ tần số nào sẽ được sử dụng cho 6G. ITU phân bổ phổ tần cho tiêu chuẩn International Mobile Telecommunications (IMT) tại Hội nghị Vô tuyến Thế giới, WRC, được tổ chức bốn năm một lần. WRC sẽ xác định các dải tần có thể sử dụng trên phạm vi quốc tế cho IMT nhằm đạt được sự hài hòa phổ tần toàn cầu, đồng thời cân đối nhu cầu bảo vệ những người sử dụng hiện tại trong các băng tần đang được xem xét.

Phổ tần nên được hài hòa trên toàn cầu, vì nó tạo điều kiện để các thành phần đạt được quy mô kinh tế và hạn chế số lượng băng tần mà thiết bị người dùng cần hỗ trợ[4].

kham pha pho tan 6g

Hình 6: Mốc thời gian triển khai 6G.

Sau khi các băng tần IMT được xác định, cơ quan quản lý của các nước phải phân bổ các băng tần cho dịch vụ di động trong khu vực của mình. Trong quá trình này, một số băng tần cụ thể có thể được dự phòng hoặc phân bổ lại. Có nhiều cơ chế ấn định băng tần - bao gồm nhưng không giới hạn - đấu giá, đấu thầu và cấp phép trực tiếp.

Cuối mỗi kỳ họp WRC, chương trình nghị sự cho WRC tiếp theo được thiết lập, bao gồm danh sách các tần số có tiềm năng phân bổ. Sau khi chương trình nghị sự của WC27 được thiết lập, mặc dù không được bảo đảm chắc chắn, nhưng chúng ta sẽ biết rõ hơn liệu các băng tần được đề xuất có phải thực sự là các băng tần được sử dụng cho triển khai 6G hay không. Hình 6 cho thấy thời điểm diễn ra các cuộc họp liên quan đến chu kỳ phát hành tiêu chuẩn 3GPP và triển khai 6G.

Kết luận

Căn cứ trên xu hướng thị trường hiện tại, 6G có thể sử dụng nhiều băng tần khác nhau. Băng tần 7-15 GHz là ứng cử viên tiềm năng nhất cho việc triển khai 6G ban đầu, nhưng 6G phải tận dụng phổ tần đã được phân bổ dưới 7 GHz. Những tính năng cải tiến trong chia sẻ động phổ tần yếu tố cần thiết để khai thác tất cả các băng tần với hiệu quả cao nhất. Các băng tần sub-THz, mặc dù không phải là mục tiêu triển khai vào năm 2030, vẫn là các băng tần nhiều tiềm năng. Các băng này được coi là mục tiêu cho giai đoạn triển khai sau của 6G, có thể vào khoảng những năm 2035-2040.

Băng thông rộng trong băng tần này là điều kiện cần để hỗ trợ một số ứng dụng và phương án sử dụng mới của 6G. Sử dụng các phổ tần khác nhau như công cụ để đạt được các mục tiêu hiệu năng khác nhau, 6G sẽ có thể đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng ngày càng tăng đối với thông tin di động.


[1] http://handle.itu.int/11.1002/pub/814b0c44-en

[2] https://mmwavecoalition.org/

[3] https://www.itu.int/md/S20-CL-C-0069/en

[4] https://www.itu.int/wrs-22/wp-content/uploads/sites/25/2022/10/IMT_gener...

Có thể bạn quan tâm

Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Nhà mạng Hutchison công bố chiến lược tạo doanh thu từ 5G

Viễn thông - Internet
Nhà mạng Hutchison Telecommunications Hong Kong đạt 99% phủ sóng 5G và triển khai chiến lược tạo doanh thu mạng 5G thông qua dịch vụ Internet cố định không dây cùng các giải pháp doanh nghiệp thông minh.
Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Nhà mạng MobiFone vượt xa Viettel Telecom và VinaPhone trên bảng xếp hạng Fortune

Viễn thông - Internet
Bất ngờ lớn từ bảng xếp hạng Fortune 500 Đông Nam Á năm 2025: Dù thị phần thấp hơn, nhà mạng MobiFone vượt mặt hai "ông lớn" Viettel Telecom và VinaPhone để lọt top 500 doanh nghiệp doanh thu cao khu vực Đông Nam Á. Điều gì đang diễn ra trong ngành viễn thông Việt Nam?
Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Microchip ra mắt chip điều khiển tăng hiệu suất nguồn điện trung tâm dữ liệu

Viễn thông - Internet
Mới đây, Công ty công nghệ Microchip (Mỹ) vừa công bố hai sản phẩm bộ điều khiển tín hiệu số thế hệ mới dsPIC33AK512MPS512 và dsPIC33AK512MC510, giúp nâng cao hiệu suất chuyển đổi năng lượng cho các trung tâm dữ liệu và hệ thống máy chủ trí tuệ nhân tạo.
Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Vệ tinh Trung Quốc đạt tốc độ truyền dữ liệu nhanh gấp 5 lần Starlink với laser 2 watt

Khoa học
Nhà khoa học Trung Quốc đạt 1 Gbps từ vệ tinh xuống Trái Đất với laser công suất thấp, vượt xa Starlink nhờ công nghệ AO-MDR mới.
Keysight và Synopsys giới thiệu công nghệ thiết kế RF ứng dụng AI thế hệ mới

Keysight và Synopsys giới thiệu công nghệ thiết kế RF ứng dụng AI thế hệ mới

Công nghệ số
Keysight và Synopsys hợp tác phát triển quy trình chuyển đổi thiết kế RF ứng dụng AI, nhằm tăng tốc việc chuyển đổi từ tiến trình N6RF+ của TSMC sang công nghệ N4P, đáp ứng các yêu cầu hiệu suất ngày càng cao của các ứng dụng mạch tích hợp không dây hiện đại.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
27°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa vừa
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Quảng Bình

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
24°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
23°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 34°C
mưa vừa
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
27°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
36°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
38°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 10/07/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 10/07/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 10/07/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 10/07/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 10/07/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 10/07/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 11/07/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 11/07/2025 06:00
37°C
Thứ sáu, 11/07/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 11/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 11/07/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 11/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 11/07/2025 21:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:45