Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các mạng vô tuyến có bản chất phức tạp, tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ và đang ngày càng trở nên phức tạp hơn với mỗi thế hệ công nghệ mới. Vì vậy, AI đã trở thành công cụ lý tưởng để tối ưu hóa mạng vô tuyến.

Cuộc cách mạng trí tuệ nhân tạo (AI) đang diễn ra. Chúng ta đang có những trải nghiệm trực tiếp (về cuộc cách mạng này) thông qua sức mạnh và tiềm năng của mạng nơ-ron sâu và học máy (ML), khi các ứng dụng như ChatGPT được phát hành công khai. ChatGPT là một mô hình ngôn ngữ - được huấn luyện bằng lượng nội dung văn bản khổng lồ từ internet và sách, cho phép mô hình này tạo ra văn bản tương tự như con người. Loại ứng dụng này là một ví dụ hoàn hảo về sức mạnh của AI. AI có thể tối ưu hóa đầu ra của một kịch bản phức tạp dựa trên các bộ dữ liệu lớn.

AI trong mạng 5G

Cùng với sự phát triển của công nghệ 5G, AI và ML đã được Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP), cơ quan tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin di động, đưa vào nghiên cứu. AI đang được xem xét để ứng dụng chủ yếu trong phần giao diện vô tuyến, bao gồm tiết kiệm năng lượng, cân bằng tải và tối ưu hóa tính di động cho mạng. Có rất nhiều phương án sử dụng tiềm năng của AI trong giao diện vô tuyến, và trong Bản 3GPP Release 18 sắp tới, chỉ một tập hợp nhỏ phương án sử dụng được chọn để nghiên cứu, bao gồm phản hồi về thông tin trạng thái kênh (CSI), quản lý búp sóng và định vị. Một điểm quan trọng cần lưu ý là 3GPP không phát triển các mô hình AI/ML. Thay vào đó, cơ quan này tạo ra các khuôn khổ (framework) và phương pháp đánh giá chung cho các mô hình AI/ML được bổ sung vào các chức năng giao diện vô tuyến khác nhau [1].

Ngoài 3GPP và giao diện vô tuyến, liên minh O-RAN ALLIANCE đang khám phá cách sử dụng AI/ML để cải thiện chức năng điều phối mạng. Ví dụ, trong kiến trúc của O-RAN ALLIANCE có một tính năng độc đáo được gọi là Bộ điều khiển thông minh RAN (RAN Intelligent Controller -RIC), được thiết kế để chạy các ứng dụng tối ưu hóa AI/ML. RIC có thể chạy ứng dụng xApps, vận hành trong chế độ cận thời gian thực và ứng dụng rApps, vận hành phi thời gian thực. Ứng dụng xApps nâng cao hiệu suất phổ và năng lượng, và ứng dụng rApps ứng dụng công nghệ AI hiện tại để thực hiện chức năng điều phối mạng. Nhiều ứng dụng xApps/rApps và ứng dụng sử dụng AI/ML trong RIC sẽ tiếp tục xuất hiện khi hệ sinh thái O-RAN phát triển và trưởng thành.

tri tue nhan tao trong 5g va 6g

Hình 1: Mạng ORAN

Mạng 6G thuần AI

Hiện tại, 6G còn đang ở giai đoạn sơ khai, nhưng chắc chắn rằng AI/ML sẽ trở thành bộ phận nền tảng trong mọi cấu phần của các hệ thống vô tuyến tương lai. Trên thị trường mạng, thuật ngữ “AI native” (thuần AI), dù chưa được định nghĩa chính thức, nhưng đã được sử dụng rộng rãi. Một phương pháp nhìn nhận các mạng thuần AI này là ngoại suy từ sơ đồ trên (Hình 1) dựa trên cơ sở các xu hướng hiện tại về ảo hoá và chia tách mạng RAN (Mạng truy nhập vô tuyến). Mỗi khối mạng có thể bao hàm các mô hình AI/ML khác nhau, từ các nhà cung cấp khác nhau và áp dụng trong các ứng dụng khác nhau (Hình 2).

tri tue nhan tao trong 5g va 6g

Hình 2: Mạng ORAN 6G

Các mạng thuần AI cũng có thể được định nghĩa là các mạng được xây dựng để chạy các mô hình AI/ML một cách tự nhiên. Hãy xem xét luồng thiết kế bên dưới (Hình 3). Trong các mạng 5G truyền thống, giao diện vô tuyến được hình thành từ các khối xử lý khác nhau, do con người thiết kế. Trong mạng 5G Advanced, từng khối xử lý sẽ phát huy ML để tối ưu hóa một chức năng cụ thể. Trong công nghệ 6G, AI có thể sẽ thiết kế toàn bộ giao diện vô tuyến bằng cách sử dụng các mạng nơ-ron sâu.

tri tue nhan tao trong 5g va 6g

Hình 3: Chuyển đổi từ mạng ứng dụng AI thành mạng thuần AI [2]

Tối ưu hóa AI/ML

Từ ý tưởng sử dụng AI/ML để cải thiện chức năng điều phối quản lý mạng, công nghệ 6G hoàn toàn có khả năng ứng dụng công nghệ AI và ML để giải quyết các thách thức về tối ưu hóa. Chẳng hạn, có thể sử dụng AI để tối ưu hóa mức tiêu thụ điện năng của mạng bằng cách bật và tắt các phần tử mạng dựa tùy theo điều kiện vận hành theo thời gian thực. Ngày nay, các ứng dụng xApps và rApps thực hiện chức năng này tại trạm gốc bằng cách bật và tắt các phần tử mạng tiêu thụ nhiều điện năng như bộ khuếch đại công suất khi không sử dụng.

Tuy nhiên, khả năng giải quyết nhanh chóng các bài toán khó và phân tích lượng dữ liệu khổng lồ của AI có thể giúp chúng ta tối ưu hóa mạng ở quy mô lớn hơn, như quy mô thành phố hoặc toàn quốc. Chẳng hạn, ta có thể tắt tất cả trạm gốc có mức độ sử dụng thấp, và tái cấu hình các cell phủ sóng để đáp ứng nhu cầu theo thời gian thực, tối ưu hóa năng lượng sử dụng bằng cách sử dụng nguồn lực tối thiểu.

Tuy nhiên, hiện chưa thể sử dụng ngay phương pháp này để cấu hình lại các trạm gốc và mạng toàn thành phố - cần nhiều ngày hoặc nhiều tuần để đặt cấu hình lại và kiểm thử mọi thay đổi của cấu hình mạng. Mặc dù vậy, các tiến bộ về kỹ thuật AI vẫn mang nhiều triển vọng và luôn là ưu tiên quan tâm hàng đầu của các nhà cung cấp hạ tầng.

Kết luận

Các mạng vô tuyến sẽ bắt đầu khai thác sức mạnh của AI trước khi 6G được triển khai. Các hoạt động nghiên cứu đang được tích cực tiến hành trên toàn bộ hệ sinh thái để phát triển và tích hợp các mô hình mới vào các hệ thống vô tuyến hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, đây là các mô hình mới và cần được đánh giá về tính chặt chẽ và độ tin cậy.

Tuy nhiên, khi triển khai áp dụng công nghệ mới này, cần huấn luyện đúng cách các mô hình AI bằng các tập dữ liệu đa dạng, định lượng sự tiến bộ của các mô hình đó so với các kỹ thuật truyền thống, và xác định phương pháp đo kiểm mới cho các mô-đun hỗ trợ. Chắc chắn rằng, khi các mô hình AI và các thực hành kiểm thử tốt nhất dần hoàn thiện, AI sẽ thay đổi cơ bản lĩnh vực thông tin vô tuyến trong 5-10 năm tới.

Tham khảo

[1] https://arxiv.org/ftp/arxiv/papers/2201/2201.01358.pdf

[2] [Hoy21] J. Hoydis et al, “Toward a 6G AINative Air Interface”, IEEE Comm. Magazine, May 2021.

Giới thiệu về tác giả Sarah LaSelva Giám đốc Tiếp thị 6G Keysight

tri tue nhan tao trong 5g va 6g

Sarah dẫn dắt các nỗ lực tiếp thị của Keysight trong lĩnh vực 6G. Chị có hơn mười năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm thử và đo lường thông tin vô tuyến, bao gồm nghiên cứu và quảng bá các công nghệ vô tuyến mới nhất. Trong sự nghiệp của mình, chị đã thu được kinh nghiệm tiếp thị, kỹ thuật kiểm tra và kỹ thuật ứng dụng.

Trước Keysight, Sarah đã làm Giám đốc Tiếp thị sản phẩm của Nhóm Vô tuyến được xác định bằng phần mềm tại NI (National Instruments), tại đây, chị đã phát triển nhiều kiến thức chuyên sâu về phần cứng SDR, phần mềm và thông tin vô tuyến.

Sarah học ngành công nghệ vi sóng và sóng milimet. Chị có bằng Cử nhân kỹ thuật điện của Đại học Công nghệ Texas.

Có thể bạn quan tâm

Tương lai Internet đứng trước nguy cơ

Tương lai Internet đứng trước nguy cơ 'chết dần' vì AI và Big Tech

Công nghệ số
Tương lai Internet đối mặt khủng hoảng thực sự: 50% lưu lượng là bot, 25% trang web biến mất, Big Tech thống trị hoàn toàn mạng toàn cầu.
Nhà mạng Ấn Độ triển khai mã phân loại tin nhắn chống spam

Nhà mạng Ấn Độ triển khai mã phân loại tin nhắn chống spam

Viễn thông - Internet
Các nhà mạng viễn thông Ấn Độ đã áp dụng hệ thống mã hậu tố để giúp người dùng phân biệt tin nhắn thật và spam, song vẫn lo ngại về lỗ hổng quản lý ứng dụng nhắn tin trực tuyến.
Việt Nam hưởng lợi lớn từ tuyến cáp quang biển SJC2

Việt Nam hưởng lợi lớn từ tuyến cáp quang biển SJC2

Viễn thông - Internet
Hệ thống cáp quang biển SJC2 dài 10.500 km vừa đi vào hoạt động, mang lại băng thông hơn 126 Tbps cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tăng cường khả năng kết nối và hỗ trợ các ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz

SoftBank thử nghiệm 6G đầu tiên tại Nhật Bản với băng tần 7GHz

Viễn thông - Internet
Tập đoàn viễn thông SoftBank Corp trở thành nhà mạng đầu tiên tại Nhật Bản triển khai thử nghiệm ngoài trời công nghệ 6G sử dụng băng tần 7GHz, hợp tác cùng Nokia để đánh giá khả năng phủ sóng của mạng thế hệ mới.
Mạng Starlink đạt 7.800 vệ tinh phục vụ 6 triệu khách hàng toàn cầu

Mạng Starlink đạt 7.800 vệ tinh phục vụ 6 triệu khách hàng toàn cầu

Viễn thông - Internet
Starlink hiện vận hành hơn 7.800 vệ tinh trên quỹ đạo với tổng dung lượng vượt 450 Terabit mỗi giây. Mạng này phục vụ hơn 6 triệu khách hàng trả phí trên toàn cầu.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
29°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Hải Phòng

30°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
38°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
42°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
35°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
39°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
38°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
39°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
27°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
22°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

25°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
26°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 01/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 01/08/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 01/08/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 01/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 01/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 01/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 02/08/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 02/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 02/08/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 02/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 02/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 02/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 02/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 03/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 06:00
39°C
Chủ nhật, 03/08/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 03/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 03/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 03/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 03/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 04/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 04/08/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 04/08/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 04/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 04/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 04/08/2025 18:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16493 16761 17338
CAD 18478 18755 19372
CHF 31903 32284 32934
CNY 0 3570 3690
EUR 29631 29903 30933
GBP 34238 34629 35565
HKD 0 3207 3409
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15291 15877
SGD 19800 20082 20605
THB 722 785 838
USD (1,2) 25935 0 0
USD (5,10,20) 25975 0 0
USD (50,100) 26004 26038 26380
Cập nhật: 31/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,591 34,685 35,567
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,192 32,292 33,099
JPY 174.11 174.43 181.76
THB 770.7 780.22 834.68
AUD 16,798 16,859 17,336
CAD 18,728 18,788 19,326
SGD 19,996 20,058 20,727
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.93 1.29
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,605 3,703
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,894
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,872 29,896 31,096
TWD 796.94 - 964.74
MYR 5,786.78 - 6,527.17
SAR - 6,873.23 7,233.62
KWD - 83,591 88,869
XAU - - -
Cập nhật: 31/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,738 29,857 30,981
GBP 34,421 34,559 35,546
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 32,030 32,159 33,068
JPY 173.18 173.88 181.24
AUD 16,774 16,841 17,383
SGD 20,033 20,113 20,659
THB 788 791 827
CAD 18,719 18,794 19,318
NZD 15,397 15,904
KRW 18.19 19.96
Cập nhật: 31/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26380
AUD 16677 16777 17343
CAD 18660 18760 19314
CHF 32143 32173 33059
CNY 0 3613.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29916 30016 30791
GBP 34556 34606 35716
HKD 0 3330 0
JPY 173.47 174.47 181.03
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15402 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.2 0
TWD 0 885 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 10600000 10600000 12200000
Cập nhật: 31/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,335
USD20 26,040 26,090 26,335
USD1 26,040 26,090 26,335
AUD 16,765 16,915 17,982
EUR 29,991 30,141 31,308
CAD 18,637 18,737 20,048
SGD 20,065 20,215 20,686
JPY 174.21 175.71 180.29
GBP 34,611 34,761 35,530
XAU 11,998,000 0 12,152,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/07/2025 02:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 120,000 121,500
AVPL/SJC HCM 120,000 121,500
AVPL/SJC ĐN 120,000 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,960
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,950
Cập nhật: 31/07/2025 02:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 115,400 118,400
Hà Nội - PNJ 115,400 118,400
Đà Nẵng - PNJ 115,400 118,400
Miền Tây - PNJ 115,400 118,400
Tây Nguyên - PNJ 115,400 118,400
Đông Nam Bộ - PNJ 115,400 118,400
Cập nhật: 31/07/2025 02:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,310 11,760
Trang sức 99.9 11,300 11,750
NL 99.99 10,808
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,808
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,520 11,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,520 11,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,520 11,820
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,150
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,150
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,150
Cập nhật: 31/07/2025 02:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 120 12,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 120 12,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,147 1,172
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,147 1,173
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,147 1,166
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 110,946 115,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 80,709 87,609
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 72,546 79,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,383 71,283
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,235 68,135
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 41,877 48,777
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 120 1,215
Cập nhật: 31/07/2025 02:45