Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Các mạng vô tuyến có bản chất phức tạp, tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ và đang ngày càng trở nên phức tạp hơn với mỗi thế hệ công nghệ mới. Vì vậy, AI đã trở thành công cụ lý tưởng để tối ưu hóa mạng vô tuyến.

Cuộc cách mạng trí tuệ nhân tạo (AI) đang diễn ra. Chúng ta đang có những trải nghiệm trực tiếp (về cuộc cách mạng này) thông qua sức mạnh và tiềm năng của mạng nơ-ron sâu và học máy (ML), khi các ứng dụng như ChatGPT được phát hành công khai. ChatGPT là một mô hình ngôn ngữ - được huấn luyện bằng lượng nội dung văn bản khổng lồ từ internet và sách, cho phép mô hình này tạo ra văn bản tương tự như con người. Loại ứng dụng này là một ví dụ hoàn hảo về sức mạnh của AI. AI có thể tối ưu hóa đầu ra của một kịch bản phức tạp dựa trên các bộ dữ liệu lớn.

AI trong mạng 5G

Cùng với sự phát triển của công nghệ 5G, AI và ML đã được Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP), cơ quan tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin di động, đưa vào nghiên cứu. AI đang được xem xét để ứng dụng chủ yếu trong phần giao diện vô tuyến, bao gồm tiết kiệm năng lượng, cân bằng tải và tối ưu hóa tính di động cho mạng. Có rất nhiều phương án sử dụng tiềm năng của AI trong giao diện vô tuyến, và trong Bản 3GPP Release 18 sắp tới, chỉ một tập hợp nhỏ phương án sử dụng được chọn để nghiên cứu, bao gồm phản hồi về thông tin trạng thái kênh (CSI), quản lý búp sóng và định vị. Một điểm quan trọng cần lưu ý là 3GPP không phát triển các mô hình AI/ML. Thay vào đó, cơ quan này tạo ra các khuôn khổ (framework) và phương pháp đánh giá chung cho các mô hình AI/ML được bổ sung vào các chức năng giao diện vô tuyến khác nhau [1].

Ngoài 3GPP và giao diện vô tuyến, liên minh O-RAN ALLIANCE đang khám phá cách sử dụng AI/ML để cải thiện chức năng điều phối mạng. Ví dụ, trong kiến trúc của O-RAN ALLIANCE có một tính năng độc đáo được gọi là Bộ điều khiển thông minh RAN (RAN Intelligent Controller -RIC), được thiết kế để chạy các ứng dụng tối ưu hóa AI/ML. RIC có thể chạy ứng dụng xApps, vận hành trong chế độ cận thời gian thực và ứng dụng rApps, vận hành phi thời gian thực. Ứng dụng xApps nâng cao hiệu suất phổ và năng lượng, và ứng dụng rApps ứng dụng công nghệ AI hiện tại để thực hiện chức năng điều phối mạng. Nhiều ứng dụng xApps/rApps và ứng dụng sử dụng AI/ML trong RIC sẽ tiếp tục xuất hiện khi hệ sinh thái O-RAN phát triển và trưởng thành.

tri tue nhan tao trong 5g va 6g

Hình 1: Mạng ORAN

Mạng 6G thuần AI

Hiện tại, 6G còn đang ở giai đoạn sơ khai, nhưng chắc chắn rằng AI/ML sẽ trở thành bộ phận nền tảng trong mọi cấu phần của các hệ thống vô tuyến tương lai. Trên thị trường mạng, thuật ngữ “AI native” (thuần AI), dù chưa được định nghĩa chính thức, nhưng đã được sử dụng rộng rãi. Một phương pháp nhìn nhận các mạng thuần AI này là ngoại suy từ sơ đồ trên (Hình 1) dựa trên cơ sở các xu hướng hiện tại về ảo hoá và chia tách mạng RAN (Mạng truy nhập vô tuyến). Mỗi khối mạng có thể bao hàm các mô hình AI/ML khác nhau, từ các nhà cung cấp khác nhau và áp dụng trong các ứng dụng khác nhau (Hình 2).

tri tue nhan tao trong 5g va 6g

Hình 2: Mạng ORAN 6G

Các mạng thuần AI cũng có thể được định nghĩa là các mạng được xây dựng để chạy các mô hình AI/ML một cách tự nhiên. Hãy xem xét luồng thiết kế bên dưới (Hình 3). Trong các mạng 5G truyền thống, giao diện vô tuyến được hình thành từ các khối xử lý khác nhau, do con người thiết kế. Trong mạng 5G Advanced, từng khối xử lý sẽ phát huy ML để tối ưu hóa một chức năng cụ thể. Trong công nghệ 6G, AI có thể sẽ thiết kế toàn bộ giao diện vô tuyến bằng cách sử dụng các mạng nơ-ron sâu.

tri tue nhan tao trong 5g va 6g

Hình 3: Chuyển đổi từ mạng ứng dụng AI thành mạng thuần AI [2]

Tối ưu hóa AI/ML

Từ ý tưởng sử dụng AI/ML để cải thiện chức năng điều phối quản lý mạng, công nghệ 6G hoàn toàn có khả năng ứng dụng công nghệ AI và ML để giải quyết các thách thức về tối ưu hóa. Chẳng hạn, có thể sử dụng AI để tối ưu hóa mức tiêu thụ điện năng của mạng bằng cách bật và tắt các phần tử mạng dựa tùy theo điều kiện vận hành theo thời gian thực. Ngày nay, các ứng dụng xApps và rApps thực hiện chức năng này tại trạm gốc bằng cách bật và tắt các phần tử mạng tiêu thụ nhiều điện năng như bộ khuếch đại công suất khi không sử dụng.

Tuy nhiên, khả năng giải quyết nhanh chóng các bài toán khó và phân tích lượng dữ liệu khổng lồ của AI có thể giúp chúng ta tối ưu hóa mạng ở quy mô lớn hơn, như quy mô thành phố hoặc toàn quốc. Chẳng hạn, ta có thể tắt tất cả trạm gốc có mức độ sử dụng thấp, và tái cấu hình các cell phủ sóng để đáp ứng nhu cầu theo thời gian thực, tối ưu hóa năng lượng sử dụng bằng cách sử dụng nguồn lực tối thiểu.

Tuy nhiên, hiện chưa thể sử dụng ngay phương pháp này để cấu hình lại các trạm gốc và mạng toàn thành phố - cần nhiều ngày hoặc nhiều tuần để đặt cấu hình lại và kiểm thử mọi thay đổi của cấu hình mạng. Mặc dù vậy, các tiến bộ về kỹ thuật AI vẫn mang nhiều triển vọng và luôn là ưu tiên quan tâm hàng đầu của các nhà cung cấp hạ tầng.

Kết luận

Các mạng vô tuyến sẽ bắt đầu khai thác sức mạnh của AI trước khi 6G được triển khai. Các hoạt động nghiên cứu đang được tích cực tiến hành trên toàn bộ hệ sinh thái để phát triển và tích hợp các mô hình mới vào các hệ thống vô tuyến hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, đây là các mô hình mới và cần được đánh giá về tính chặt chẽ và độ tin cậy.

Tuy nhiên, khi triển khai áp dụng công nghệ mới này, cần huấn luyện đúng cách các mô hình AI bằng các tập dữ liệu đa dạng, định lượng sự tiến bộ của các mô hình đó so với các kỹ thuật truyền thống, và xác định phương pháp đo kiểm mới cho các mô-đun hỗ trợ. Chắc chắn rằng, khi các mô hình AI và các thực hành kiểm thử tốt nhất dần hoàn thiện, AI sẽ thay đổi cơ bản lĩnh vực thông tin vô tuyến trong 5-10 năm tới.

Tham khảo

[1] https://arxiv.org/ftp/arxiv/papers/2201/2201.01358.pdf

[2] [Hoy21] J. Hoydis et al, “Toward a 6G AINative Air Interface”, IEEE Comm. Magazine, May 2021.

Giới thiệu về tác giả Sarah LaSelva Giám đốc Tiếp thị 6G Keysight

tri tue nhan tao trong 5g va 6g

Sarah dẫn dắt các nỗ lực tiếp thị của Keysight trong lĩnh vực 6G. Chị có hơn mười năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm thử và đo lường thông tin vô tuyến, bao gồm nghiên cứu và quảng bá các công nghệ vô tuyến mới nhất. Trong sự nghiệp của mình, chị đã thu được kinh nghiệm tiếp thị, kỹ thuật kiểm tra và kỹ thuật ứng dụng.

Trước Keysight, Sarah đã làm Giám đốc Tiếp thị sản phẩm của Nhóm Vô tuyến được xác định bằng phần mềm tại NI (National Instruments), tại đây, chị đã phát triển nhiều kiến thức chuyên sâu về phần cứng SDR, phần mềm và thông tin vô tuyến.

Sarah học ngành công nghệ vi sóng và sóng milimet. Chị có bằng Cử nhân kỹ thuật điện của Đại học Công nghệ Texas.

Có thể bạn quan tâm

MobiFone chính thức về Bộ Công an

MobiFone chính thức về Bộ Công an

Doanh nghiệp số
Ngày 27/2, Phó thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký văn bản về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone từ Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Bộ Công an.
MediaTek giới thiệu modem 5G-Advanced M90 tích hợp AI

MediaTek giới thiệu modem 5G-Advanced M90 tích hợp AI

Computing
Modem 5G-Advanced M90 mới cung cấp thông lượng, hiệu quả năng lượng và khả năng kết nối vượt trội cho các thiết bị tương lai.
Vệ tinh tầm thấp sẽ giúp Việt Nam tăng khả năng tự chủ, phát triển hạ tầng số

Vệ tinh tầm thấp sẽ giúp Việt Nam tăng khả năng tự chủ, phát triển hạ tầng số

Chính phủ số
Việc thí điểm có kiểm soát đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại hình mạng viễn thông vệ tinh sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp tại Việt Nam.
Keysight và Alea xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk của 3GPP EUTRA

Keysight và Alea xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk của 3GPP EUTRA

Viễn thông - internet
Ngày 21/2, Keysight và Alea đã xác nhận hợp chuẩn bài đo tính năng push-to-talk trọng yếu (MCPTT) đầu tiên theo tiêu chuẩn của 3GPP Evolved Universal Terrestrial Radio Access (EUTRA).
Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào?

Công nghệ 5G thay đổi nền nông nghiệp như thế nào?

Tư duy số
Sự phát triển của công nghệ 5G, AI và IoT đang giúp ngành nông nghiệp nâng cao năng suất, tối ưu hóa tài nguyên và giảm lãng phí trong quá trình sản xuất. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, giá vật tư tăng cao và lao động nông nghiệp suy giảm, các giải pháp công nghệ trở thành chìa khóa để đảm bảo an ninh lương thực và hướng tới một nền nông nghiệp bền vững.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 23°C
ánh sáng cường độ mưa phùn
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 30°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
28°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
19°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
13°C
Phan Thiết

25°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
24°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 21°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
14°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
12°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
13°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
12°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
11°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
12°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Khánh Hòa

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ năm, 13/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 13/03/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 13/03/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 13/03/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 13/03/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 13/03/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 14/03/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 14/03/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 14/03/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 14/03/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 14/03/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 14/03/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 15/03/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 15/03/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 15/03/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 15/03/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 15/03/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 15/03/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 15/03/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 16/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 16/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 16/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 16/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 16/03/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15479 15743 16373
CAD 17108 17379 17995
CHF 28179 28545 29179
CNY 0 3358 3600
EUR 27159 27421 28451
GBP 32133 32515 33455
HKD 0 3145 3348
JPY 164 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14216 14806
SGD 18553 18830 19348
THB 667 730 784
USD (1,2) 25199 0 0
USD (5,10,20) 25235 0 0
USD (50,100) 25262 25295 25640
Cập nhật: 12/03/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,280 25,280 25,640
USD(1-2-5) 24,269 - -
USD(10-20) 24,269 - -
GBP 32,491 32,566 33,447
HKD 3,221 3,227 3,326
CHF 28,458 28,486 29,277
JPY 168.44 168.71 176.28
THB 692.32 726.77 777.79
AUD 15,813 15,837 16,270
CAD 17,405 17,429 17,906
SGD 18,758 18,835 19,432
SEK - 2,495 2,583
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,658 3,786
NOK - 2,349 2,432
CNY - 3,478 3,574
RUB - - -
NZD 14,254 14,343 14,759
KRW 15.39 17.01 18.26
EUR 27,304 27,348 28,548
TWD 698.07 - 844.8
MYR 5,364.72 - 6,054.63
SAR - 6,673.7 7,026.5
KWD - 80,375 85,512
XAU - - 93,300
Cập nhật: 12/03/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,290 25,300 25,640
EUR 27,231 27,340 28,451
GBP 32,339 32,469 33,428
HKD 3,211 3,224 3,331
CHF 28,272 28,386 29,279
JPY 168.11 168.79 176.07
AUD 15,705 15,768 16,288
SGD 18,782 18,857 19,399
THB 734 737 769
CAD 17,324 17,394 17,899
NZD 14,296 14,796
KRW 16.74 18.47
Cập nhật: 12/03/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25280 25280 25640
AUD 15654 15754 16319
CAD 17276 17376 17931
CHF 28405 28435 29308
CNY 0 3478.8 0
CZK 0 1005 0
DKK 0 3540 0
EUR 27329 27429 28302
GBP 32418 32468 33579
HKD 0 3280 0
JPY 168.24 168.74 175.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5890 0
NOK 0 2265 0
NZD 0 14327 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2340 0
SGD 18697 18827 19559
THB 0 696.1 0
TWD 0 775 0
XAU 9150000 9150000 9350000
XBJ 8000000 8000000 9350000
Cập nhật: 12/03/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,285 25,335 25,625
USD20 25,285 25,335 25,625
USD1 25,285 25,335 25,625
AUD 15,704 15,854 16,917
EUR 27,451 27,601 28,767
CAD 17,215 17,315 18,625
SGD 18,786 18,936 19,551
JPY 168.32 169.82 174.4
GBP 32,508 32,658 33,551
XAU 9,178,000 0 9,352,000
CNY 0 3,363 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/03/2025 22:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 91,800 ▲800K 93,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 91,800 ▲800K 93,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 91,800 ▲800K 93,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 92,600 ▲500K 93,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 92,500 ▲500K 93,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 91,800 ▲800K 93,500 ▲500K
Cập nhật: 12/03/2025 22:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 92.300 ▲300K 93.900 ▲500K
TPHCM - SJC 91.800 ▲800K 93.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 92.300 ▲300K 93.900 ▲500K
Hà Nội - SJC 91.800 ▲800K 93.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 92.300 ▲300K 93.900 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 91.800 ▲800K 93.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 92.300 ▲300K 93.900 ▲500K
Miền Tây - SJC 91.800 ▲800K 93.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 92.300 ▲300K 93.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 91.800 ▲800K 93.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 92.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 91.800 ▲800K 93.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 92.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 91.300 ▲500K 93.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 91.210 ▲500K 93.710 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 90.460 ▲490K 92.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 83.520 ▲460K 86.020 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 68.000 ▲370K 70.500 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 61.430 ▲340K 63.930 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 58.620 ▲320K 61.120 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 54.870 ▲310K 57.370 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 52.520 ▲290K 55.020 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.670 ▲210K 39.170 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.830 ▲190K 35.330 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.600 ▲160K 31.100 ▲160K
Cập nhật: 12/03/2025 22:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,165 ▲55K 9,400 ▲60K
Trang sức 99.9 9,155 ▲55K 9,390 ▲60K
NL 99.99 9,165 ▲55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,155 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,255 ▲55K 9,410 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,255 ▲55K 9,410 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,255 ▲55K 9,410 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 9,180 ▲80K 9,350 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 9,180 ▲80K 9,350 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 9,180 ▲80K 9,350 ▲50K
Cập nhật: 12/03/2025 22:45