Định hướng tới 6G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2022, thị trường vô tuyến tiếp tục triển khai hạ tầng 5G, đưa vào sử dụng ngày càng nhiều thiết bị 5G và nhanh chóng mở rộng thuê bao. Công nghệ 5G hỗ trợ tiêu chuẩn 3GPP Phiên bản 16 (phiên bản thông số kỹ thuật thứ 2) đang được đưa ra thị trường, mặc dù vậy, 5G vẫn còn rất non trẻ. Vậy, vì sao chúng ta phải định hướng lên 6G?

Cho tới nay, các thế hệ công nghệ vô tuyến đang tuân theo chu kỳ vòng đời mười năm. Sơ đồ dưới đây thể hiện một phiên bản đơn giản hóa của một vòng đời công nghệ tiêu biểu.

dinh huong toi 6g

Mô tả sơ đồ công nghệ theo chu kỳ 10 năm.

Trong tổ chức tiêu chuẩn 3rd Generation Partnership Project (3GPP) - có bảy đơn vị phát triển tiêu chuẩn viễn thông chịu trách nhiệm phát triển các giao thức dành cho viễn thông di động, các yêu cầu đối với 6G sẽ được thu thập trong thời gian phát triển Phiên bản 19, các hạng mục nghiên cứu đầu tiên dành cho 6G đang được thảo luận để đưa vào Phiên bản 20, và như vậy, những hạng mục tiêu chuẩn đầu tiên của 6G sẽ có trong Phiên bản 21.

Hiện nay, 3GPP đang phát triển Phiên bản 18 sau khi đã hoàn thành Phiên bản 17 vào tháng Ba. Nếu tiến độ tiếp tục được duy trì với nhịp độ hiện tại, việc phát triển Phiên bản 20 sẽ bắt đầu sớm nhất vào năm 2024. Một phiên bản tiêu chuẩn 3GPP tiêu biểu thường cần từ 12 đến 18 tháng để hoàn thành, và cần thêm 12 đến 18 tháng nữa để đưa vào ứng dụng trên hệ thống mạng. Như vậy, các dự án trình diễn 6G sớm nhất có thể được thực hiện vào năm 2016.

Mặc dù phải 6 năm nữa mới có tiêu chuẩn, nhưng các xu hướng nghiên cứu và công nghệ đối với 6G đang hiển lộ rõ ràng hơn nhiều so với các thế hệ công nghệ trước trong cùng giai đoạn vòng đời.

Đó là lý do chúng ta nên định hướng tới 6G.

dinh huong toi 6g

6G sẽ là cuộc cách mạng vượt xa những gì chúng ta đã thấy trước đây.

6G: Các Xu Hướng Cần Quan Tâm

Có 4 xu hướng cần quan tâm trong 6G - các công nghệ phổ tần mới, trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (ML), ứng dụng rộng rãi công nghệ bản sao song sinh số (digital twins) và các kiến trúc mạng mới.

Các công nghệ phổ tần mới: 6G sẽ mở rộng sang các băng tần dưới THz (sub-THz), tạo ra các ứng dụng mới như liên kết thông tin liên lạc và cảm biến. 6G sẽ tiếp tục sử dụng phổ tần dưới 6 GHz và thị trường sẽ tiếp tục các hoạt động đổi mới sáng tạo như chúng ta đã được chứng kiến trong các băng FR2. Hiện nay, đang có các hoạt động nghiên cứu đáng kể nhằm khám phá băng tần "trung-cao" nằm giữa 10 và 24 GHz.

Một sự thật hiển nhiên rằng độ tăng ích hiệu suất phổ tần trong suốt 20 năm qua không có nhiều cải thiện, do đó 6G sẽ tiếp tục phát triển các kỹ thuật đa đầu vào đa đầu ra (MIMO), chẳng hạn kỹ thuật MIMO phân tán hay MIMO siêu lớn để giải quyết vấn đề này.

Các mạng AI và ML: Trí tuệ nhân tạo (AI), đặc biệt dưới dạng học máy (ML) đã được ứng dụng trong các hệ thống 5G, hỗ trợ thiết kế các đầu cuối tần số vô tuyến (RF), trợ giúp mã hóa trước MIMO, thậm chí hỗ trợ quy hoạch mạng truy nhập vô tuyến (RAN). Các hoạt động này vẫn sẽ tiếp tục, nhưng 6G còn tạo cơ hội để chúng ta sử dụng ML không chỉ để tối ưu hóa mà còn để tạo ra toàn bộ lớp vật lý (PHY). Nhờ đó, chúng ta có thể có lớp vật lý PHY năng động, chẳng hạn có thể thay đổi kỹ thuật điều chế và mã hóa theo điều kiện kênh. Công nghệ AI và ML còn có thể hỗ trợ điều phối đồng bộ mạng.

Các công nghệ này có thể phân tích các khuôn mẫu sử dụng để xác định liệu có thể tắt bớt các trạm hay bổ sung thêm tài nguyên để hỗ trợ các tình huống lưu lượng lớn như sự kiện thể thao hay không. Thậm chí các ứng dụng bảo mật cũng có thể được cải thiện nhờ khả năng AI có thể phát hiện bất thường trong các bộ dữ liệu lớn.

Bản sao song sinh số: Hình thức mô phỏng hiện đại, tiên tiến này cung cấp môi trường số với độ trung thực cao để kiểm thử các tính năng mới, giúp giảm thiểu các rủi ro trong quá trình triển khai phần mềm, thậm chí phần cứng, trên các mạng đang cung cấp dịch vụ.

Các kiến trúc mạng mới: Quá trình phi tập trung hóa và đám mây hóa mạng RAN do xu hướng Open RAN thúc đẩy sẽ tiếp tục diễn ra trong 6G. Nhưng những cấu trúc liên kết mạng (network topologies) khác, mặc dù ít phổ biến hơn (và không quá mới) cũng đang được đưa vào 6G. Chẳng hạn, tiêu chuẩn mạng vệ tinh (NTN) đã đạt được rất nhiều tiến bộ trong Phiên bản 17, nhưng chưa được triển khai. Các công bố của Apple, bao gồm tính năng nhắn tin khẩn cấp qua vệ tinh của các dòng iPhone mới nhất và hợp tác giữa T-Mobile và Starlink là những chỉ báo rõ ràng cho thấy các mạng vệ tinh NTN là tính năng được trông đợi và có thể sẽ được tiếp tục đầu tư trong tương lai.

NTN là một trong những ví dụ rõ ràng nhất về một công nghệ được khởi phát trong 5G nhưng giờ đây dần trở thành công nghệ giống 6G. Hiện nay, chưa thể phân biệt tách bạch công nghệ nào sẽ là 5G và công nghệ nào sẽ là 6G, nhưng điều đó không thực sự quan trọng. Các tiêu chuẩn vô tuyến, phương án sử dụng và công nghệ đã và đang phát triển từ khi được sáng chế và sẽ tiếp tục phát triển.

6G cho chúng ta cơ hội tốt để vượt qua yêu cầu tương thích ngược và đưa ra các sản phẩm dịch vụ đổi mới sáng tạo; tuy nhiên sẽ không chính xác khi cho rằng có ranh giới rõ ràng giữa 5G và 6G. 6G sẽ vừa là quá trình tiến hóa của các công việc được bắt đầu với 5G, vừa là một cuộc cách mạng vượt xa những gì chúng ta đã thấy trước đây.

6G: Lý do để trông đợi

Các lợi ích và tiến bộ xã hội mà thế hệ công nghệ thông tin liên lạc này mang lại là những yếu tố khiến chúng ta hào hứng. Mỗi tiêu chuẩn thông tin liên lạc mới, mặc dù không dễ dự báo trong giai đoạn đầu, thường có những phương cách làm thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sống, làm việc và tương tác. 6G cũng sẽ như vậy.

dinh huong toi 6g

Giới thiệu về tác giả

Tiến sĩ Giampaolo Tardioli dẫn dắt các dự án 6G và các dự án tăng trưởng liên quan, chẳng hạn điện toán lượng tử. Giampaolo bắt đầu làm việc cho Hewlett-Packard từ năm 1998 trên cương vị kỹ sư đo kiểm, và trong 20 năm qua đã đảm nhận các cương vị quản lý quan trọng trong các lĩnh vực quy hoạch, nghiên cứu phát triển, chất lượng và vận hành - ở cấp phòng ban và bộ phận kinh doanh. Ông có bằng Thạc sỹ Điện Điện tử của Đại học Universita’ Politecnica delle Marche, Ý, và bằng Tiến sỹ Điện từ tính toán của đại học University of Victoria, Canada.

Có thể bạn quan tâm

CBRE công bố tiêu điểm thị trường bất động sản Hà Nội và phía Bắc

CBRE công bố tiêu điểm thị trường bất động sản Hà Nội và phía Bắc

Hạ tầng thông minh
Tập đoàn CBRE Group, Inc. (trụ sở chính tại Dallas, Mỹ; mã niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán New York – NYSE: CBG), thuộc danh sách 500 công ty hàng đầu thế giới do Fortune và S&P bình chọn, vừa công bố tiêu điểm thị trường bất động sản Hà Nội và phía Bắc.
Rakuten Viber ra mắt hai tính năng mới

Rakuten Viber ra mắt hai tính năng mới

Cuộc sống số
Nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng doanh nghiệp, Rakuten Viber đã chính thức ra mắt hai tính năng mới là Tin nhắn dạng xoay vòng (Carousel Message) và Tin nhắn dạng danh sách (List message) trong Viber Business Messaging.
Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025: 513 điểm 10 Toán, không có điểm 10 Văn

Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025: 513 điểm 10 Toán, không có điểm 10 Văn

Giáo dục số
Điểm thi tốt nghiệp THPT 2025 gây bất ngờ với 513 điểm 10 Toán cao kỷ lục nhưng Văn hoàn toàn vắng điểm tuyệt đối.
Đại học Monash và Sở xây dựng TP.HCM hợp tác chiến lược

Đại học Monash và Sở xây dựng TP.HCM hợp tác chiến lược

Chuyển động số
Theo đó, Đại học Monash và Sở xây dựng Tp HCM vừa chính thức khánh thành Trung tâm Hợp tác Nghiên cứu và Đào tạo nhằm thúc đẩy phát triển đô thị bền vững và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực đô thị thông minh.
Doanh nghiệp được hỗ trợ 70% vốn đầu tư khoa học công nghệ

Doanh nghiệp được hỗ trợ 70% vốn đầu tư khoa học công nghệ

Kết nối sáng tạo
Nghị định Nghị định 180/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 mang đến loạt chính sách ưu đãi hỗ trợ toàn diện, từ hỗ trợ vốn 70% tổng đầu tư đến chia sẻ 100% rủi ro doanh thu và ưu đãi thuế cho doanh nghiệp hợp tác phát triển công nghệ cao.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
34°C
Đà Nẵng

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
31°C
Khánh Hòa

32°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
34°C
Nghệ An

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
22°C
Phan Thiết

30°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
28°C
Quảng Bình

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
22°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
32°C
Hà Giang

31°C

Cảm giác: 38°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
37°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
27°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 23/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 23/07/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 23/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 23/07/2025 09:00
30°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16790 17369
CAD 18520 18797 19414
CHF 31957 32338 32990
CNY 0 3570 3690
EUR 29810 30083 31109
GBP 34341 34732 35675
HKD 0 3201 3403
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15294 15882
SGD 19827 20109 20635
THB 723 786 840
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26331
Cập nhật: 18/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,980 25,980 26,340
USD(1-2-5) 24,941 - -
USD(10-20) 24,941 - -
GBP 34,667 34,761 35,645
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 32,186 32,286 33,081
JPY 172.67 172.98 180.32
THB 768.92 778.42 833.29
AUD 16,736 16,797 17,268
CAD 18,727 18,787 19,325
SGD 19,976 20,038 20,707
SEK - 2,646 2,738
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,505 2,592
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,239 15,381 15,824
KRW 17.35 18.09 19.53
EUR 29,961 29,985 31,192
TWD 803.24 - 972.4
MYR 5,759.86 - 6,495.46
SAR - 6,857.39 7,217.18
KWD - 83,311 88,574
XAU - - -
Cập nhật: 18/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 29,802 29,922 31,046
GBP 34,501 34,640 35,628
HKD 3,266 3,279 3,385
CHF 31,986 32,114 33,032
JPY 172.16 172.85 180.15
AUD 16,682 16,749 17,290
SGD 20,010 20,090 20,637
THB 784 787 823
CAD 18,705 18,780 19,305
NZD 15,320 15,826
KRW 18.04 19.79
Cập nhật: 18/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25975 25975 26335
AUD 16698 16798 17366
CAD 18704 18804 19355
CHF 32180 32210 33096
CNY 0 3608.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30076 30176 30951
GBP 34650 34700 35810
HKD 0 3330 0
JPY 172.37 173.37 179.88
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15400 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19985 20115 20845
THB 0 752.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10500000 10500000 12080000
Cập nhật: 18/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,982 26,032 26,275
USD20 25,982 26,032 26,275
USD1 25,982 26,032 26,275
AUD 16,714 16,864 17,368
EUR 30,099 30,249 31,413
CAD 18,631 18,731 20,042
SGD 20,057 20,207 20,677
JPY 172.72 174.22 178.84
GBP 34,725 34,875 35,641
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/07/2025 18:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,500 ▲900K 121,000 ▲400K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲900K 121,000 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲900K 121,000 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 10,940
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 10,930
Cập nhật: 18/07/2025 18:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 117.600
TPHCM - SJC 119.500 ▲900K 121.000 ▲400K
Hà Nội - PNJ 114.700 117.600
Hà Nội - SJC 119.500 ▲900K 121.000 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲900K 121.000 ▲400K
Miền Tây - PNJ 114.700 117.600
Miền Tây - SJC 119.500 ▲900K 121.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲900K 121.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲900K 121.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 18/07/2025 18:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,260 11,710
Trang sức 99.9 11,250 11,700
NL 99.99 10,787 ▼3K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,787 ▼3K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲90K 12,100 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲90K 12,100 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲90K 12,100 ▲40K
Cập nhật: 18/07/2025 18:00