Định hướng tới 6G

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Năm 2022, thị trường vô tuyến tiếp tục triển khai hạ tầng 5G, đưa vào sử dụng ngày càng nhiều thiết bị 5G và nhanh chóng mở rộng thuê bao. Công nghệ 5G hỗ trợ tiêu chuẩn 3GPP Phiên bản 16 (phiên bản thông số kỹ thuật thứ 2) đang được đưa ra thị trường, mặc dù vậy, 5G vẫn còn rất non trẻ. Vậy, vì sao chúng ta phải định hướng lên 6G?

Cho tới nay, các thế hệ công nghệ vô tuyến đang tuân theo chu kỳ vòng đời mười năm. Sơ đồ dưới đây thể hiện một phiên bản đơn giản hóa của một vòng đời công nghệ tiêu biểu.

dinh huong toi 6g

Mô tả sơ đồ công nghệ theo chu kỳ 10 năm.

Trong tổ chức tiêu chuẩn 3rd Generation Partnership Project (3GPP) - có bảy đơn vị phát triển tiêu chuẩn viễn thông chịu trách nhiệm phát triển các giao thức dành cho viễn thông di động, các yêu cầu đối với 6G sẽ được thu thập trong thời gian phát triển Phiên bản 19, các hạng mục nghiên cứu đầu tiên dành cho 6G đang được thảo luận để đưa vào Phiên bản 20, và như vậy, những hạng mục tiêu chuẩn đầu tiên của 6G sẽ có trong Phiên bản 21.

Hiện nay, 3GPP đang phát triển Phiên bản 18 sau khi đã hoàn thành Phiên bản 17 vào tháng Ba. Nếu tiến độ tiếp tục được duy trì với nhịp độ hiện tại, việc phát triển Phiên bản 20 sẽ bắt đầu sớm nhất vào năm 2024. Một phiên bản tiêu chuẩn 3GPP tiêu biểu thường cần từ 12 đến 18 tháng để hoàn thành, và cần thêm 12 đến 18 tháng nữa để đưa vào ứng dụng trên hệ thống mạng. Như vậy, các dự án trình diễn 6G sớm nhất có thể được thực hiện vào năm 2016.

Mặc dù phải 6 năm nữa mới có tiêu chuẩn, nhưng các xu hướng nghiên cứu và công nghệ đối với 6G đang hiển lộ rõ ràng hơn nhiều so với các thế hệ công nghệ trước trong cùng giai đoạn vòng đời.

Đó là lý do chúng ta nên định hướng tới 6G.

dinh huong toi 6g

6G sẽ là cuộc cách mạng vượt xa những gì chúng ta đã thấy trước đây.

6G: Các Xu Hướng Cần Quan Tâm

Có 4 xu hướng cần quan tâm trong 6G - các công nghệ phổ tần mới, trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (ML), ứng dụng rộng rãi công nghệ bản sao song sinh số (digital twins) và các kiến trúc mạng mới.

Các công nghệ phổ tần mới: 6G sẽ mở rộng sang các băng tần dưới THz (sub-THz), tạo ra các ứng dụng mới như liên kết thông tin liên lạc và cảm biến. 6G sẽ tiếp tục sử dụng phổ tần dưới 6 GHz và thị trường sẽ tiếp tục các hoạt động đổi mới sáng tạo như chúng ta đã được chứng kiến trong các băng FR2. Hiện nay, đang có các hoạt động nghiên cứu đáng kể nhằm khám phá băng tần "trung-cao" nằm giữa 10 và 24 GHz.

Một sự thật hiển nhiên rằng độ tăng ích hiệu suất phổ tần trong suốt 20 năm qua không có nhiều cải thiện, do đó 6G sẽ tiếp tục phát triển các kỹ thuật đa đầu vào đa đầu ra (MIMO), chẳng hạn kỹ thuật MIMO phân tán hay MIMO siêu lớn để giải quyết vấn đề này.

Các mạng AI và ML: Trí tuệ nhân tạo (AI), đặc biệt dưới dạng học máy (ML) đã được ứng dụng trong các hệ thống 5G, hỗ trợ thiết kế các đầu cuối tần số vô tuyến (RF), trợ giúp mã hóa trước MIMO, thậm chí hỗ trợ quy hoạch mạng truy nhập vô tuyến (RAN). Các hoạt động này vẫn sẽ tiếp tục, nhưng 6G còn tạo cơ hội để chúng ta sử dụng ML không chỉ để tối ưu hóa mà còn để tạo ra toàn bộ lớp vật lý (PHY). Nhờ đó, chúng ta có thể có lớp vật lý PHY năng động, chẳng hạn có thể thay đổi kỹ thuật điều chế và mã hóa theo điều kiện kênh. Công nghệ AI và ML còn có thể hỗ trợ điều phối đồng bộ mạng.

Các công nghệ này có thể phân tích các khuôn mẫu sử dụng để xác định liệu có thể tắt bớt các trạm hay bổ sung thêm tài nguyên để hỗ trợ các tình huống lưu lượng lớn như sự kiện thể thao hay không. Thậm chí các ứng dụng bảo mật cũng có thể được cải thiện nhờ khả năng AI có thể phát hiện bất thường trong các bộ dữ liệu lớn.

Bản sao song sinh số: Hình thức mô phỏng hiện đại, tiên tiến này cung cấp môi trường số với độ trung thực cao để kiểm thử các tính năng mới, giúp giảm thiểu các rủi ro trong quá trình triển khai phần mềm, thậm chí phần cứng, trên các mạng đang cung cấp dịch vụ.

Các kiến trúc mạng mới: Quá trình phi tập trung hóa và đám mây hóa mạng RAN do xu hướng Open RAN thúc đẩy sẽ tiếp tục diễn ra trong 6G. Nhưng những cấu trúc liên kết mạng (network topologies) khác, mặc dù ít phổ biến hơn (và không quá mới) cũng đang được đưa vào 6G. Chẳng hạn, tiêu chuẩn mạng vệ tinh (NTN) đã đạt được rất nhiều tiến bộ trong Phiên bản 17, nhưng chưa được triển khai. Các công bố của Apple, bao gồm tính năng nhắn tin khẩn cấp qua vệ tinh của các dòng iPhone mới nhất và hợp tác giữa T-Mobile và Starlink là những chỉ báo rõ ràng cho thấy các mạng vệ tinh NTN là tính năng được trông đợi và có thể sẽ được tiếp tục đầu tư trong tương lai.

NTN là một trong những ví dụ rõ ràng nhất về một công nghệ được khởi phát trong 5G nhưng giờ đây dần trở thành công nghệ giống 6G. Hiện nay, chưa thể phân biệt tách bạch công nghệ nào sẽ là 5G và công nghệ nào sẽ là 6G, nhưng điều đó không thực sự quan trọng. Các tiêu chuẩn vô tuyến, phương án sử dụng và công nghệ đã và đang phát triển từ khi được sáng chế và sẽ tiếp tục phát triển.

6G cho chúng ta cơ hội tốt để vượt qua yêu cầu tương thích ngược và đưa ra các sản phẩm dịch vụ đổi mới sáng tạo; tuy nhiên sẽ không chính xác khi cho rằng có ranh giới rõ ràng giữa 5G và 6G. 6G sẽ vừa là quá trình tiến hóa của các công việc được bắt đầu với 5G, vừa là một cuộc cách mạng vượt xa những gì chúng ta đã thấy trước đây.

6G: Lý do để trông đợi

Các lợi ích và tiến bộ xã hội mà thế hệ công nghệ thông tin liên lạc này mang lại là những yếu tố khiến chúng ta hào hứng. Mỗi tiêu chuẩn thông tin liên lạc mới, mặc dù không dễ dự báo trong giai đoạn đầu, thường có những phương cách làm thay đổi hoàn toàn cách chúng ta sống, làm việc và tương tác. 6G cũng sẽ như vậy.

dinh huong toi 6g

Giới thiệu về tác giả

Tiến sĩ Giampaolo Tardioli dẫn dắt các dự án 6G và các dự án tăng trưởng liên quan, chẳng hạn điện toán lượng tử. Giampaolo bắt đầu làm việc cho Hewlett-Packard từ năm 1998 trên cương vị kỹ sư đo kiểm, và trong 20 năm qua đã đảm nhận các cương vị quản lý quan trọng trong các lĩnh vực quy hoạch, nghiên cứu phát triển, chất lượng và vận hành - ở cấp phòng ban và bộ phận kinh doanh. Ông có bằng Thạc sỹ Điện Điện tử của Đại học Universita’ Politecnica delle Marche, Ý, và bằng Tiến sỹ Điện từ tính toán của đại học University of Victoria, Canada.

Có thể bạn quan tâm

4 thách thức lớn đối hệ thống cảng hàng không Việt Nam

4 thách thức lớn đối hệ thống cảng hàng không Việt Nam

Hạ tầng thông minh
Ngày 1/12, tại Hà Nội, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam phối hợp cùng Học viện Hàng không Việt Nam tổ chức hội thảo chuyên gia với chủ đề “Chính sách đầu tư phát triển cảng hàng không, sân bay Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2050”.
Giải Bóng rổ Sinh viên Việt Nam mùa hai mở rộng quy mô, tạo sân chơi lớn cho tài năng trẻ

Giải Bóng rổ Sinh viên Việt Nam mùa hai mở rộng quy mô, tạo sân chơi lớn cho tài năng trẻ

Cuộc sống số
Giải Bóng rổ Sinh viên Việt Nam 2025-2026 (Vietnam Collegiate Basketball Championship – VCBC) chính thức trở lại, đánh dấu mùa giải thứ hai sau thành công vang dội của năm đầu tiên 2024-2025.
Hơn 120 doanh nhân dự Giải Golf Hữu nghị Việt - Trung 2025

Hơn 120 doanh nhân dự Giải Golf Hữu nghị Việt - Trung 2025

Cuộc sống số
Giải Golf Hữu nghị Doanh nhân Việt - Trung 2025 sẽ diễn ra vào ngày 21/12 tại sân Heron Lake Golf & Resort (Đầm Vạc), tỉnh Phú Thọ, nhân dịp kỷ niệm 75 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Trung Quốc (1950–2025).
Photo Hanoi’25: Hơn 200.000 lượt tham gia, khẳng định Hà Nội là điểm hẹn nhiếp ảnh quốc tế

Photo Hanoi’25: Hơn 200.000 lượt tham gia, khẳng định Hà Nội là điểm hẹn nhiếp ảnh quốc tế

Cuộc sống số
Biennale nhiếp ảnh quốc tế Photo Hanoi’25 diễn ra từ ngày 1 đến 30/11 tại Hà Nội đã thu hút hơn 200.000 lượt người tham dự cả trực tiếp lẫn trực tuyến. Sự kiện nhanh chóng trở thành điểm hẹn văn hóa, sáng tạo hàng đầu của cộng đồng yêu nhiếp ảnh, đặc biệt là giới trẻ Thủ đô.
Tăng cường năng lực quản lý thích ứng biến đổi khí hậu sau sáp nhập

Tăng cường năng lực quản lý thích ứng biến đổi khí hậu sau sáp nhập

Đổi mới sáng tạo
Công tác ứng phó và quản lý nhà nước về thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) tại các bộ ngành và địa phương đang cần nhu cầu lớn về đào tạo chuyên môn. Đặc biệt, sau sáp nhập, bộ máy thực hiện công tác BĐKH tại các cấp có nhiều thay đổi về cơ cấu, chức năng, nhiều vụ, nhiều cán bộ mới được phân công thực hiện nhiệm vụ.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

23°C

Cảm giác: 23°C
mây cụm
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây cụm
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
30°C
Đà Nẵng

23°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
24°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
22°C
Phan Thiết

29°C

Cảm giác: 33°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
27°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
21°C
Thừa Thiên Huế

23°C

Cảm giác: 23°C
sương mờ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
25°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
25°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
18°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 21:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 07/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/12/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 07/12/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 07/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 07/12/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 07/12/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16834 17104 17678
CAD 18352 18628 19242
CHF 32253 32636 33277
CNY 0 3470 3830
EUR 30083 30356 31382
GBP 34123 34513 35447
HKD 0 3258 3460
JPY 162 166 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14859 15445
SGD 19823 20104 20625
THB 743 806 859
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26410
Cập nhật: 03/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,180 26,180 26,410
USD(1-2-5) 25,133 - -
USD(10-20) 25,133 - -
EUR 30,303 30,327 31,490
JPY 166.46 166.76 173.78
GBP 34,531 34,624 35,450
AUD 17,114 17,176 17,628
CAD 18,581 18,641 19,179
CHF 32,596 32,697 33,394
SGD 19,986 20,048 20,678
CNY - 3,686 3,786
HKD 3,338 3,348 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 791 800.77 852.4
NZD 14,879 15,017 15,374
SEK - 2,764 2,845
DKK - 4,053 4,172
NOK - 2,573 2,649
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,993.77 - 6,727.06
TWD 763.31 - 918.77
SAR - 6,927.82 7,254.62
KWD - 83,876 88,727
Cập nhật: 03/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,170 26,410
EUR 30,087 30,208 31,362
GBP 34,240 34,378 35,366
HKD 3,318 3,331 3,444
CHF 32,283 32,413 33,338
JPY 165.26 165.92 173.22
AUD 16,974 17,042 17,609
SGD 19,993 20,073 20,646
THB 801 804 842
CAD 18,531 18,605 19,180
NZD 14,885 15,410
KRW 17.24 18.86
Cập nhật: 03/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26410
AUD 16971 17071 17994
CAD 18532 18632 19647
CHF 32475 32505 34092
CNY 0 3694.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30231 30261 31986
GBP 34369 34419 36190
HKD 0 3390 0
JPY 165.8 166.3 176.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14937 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19969 20099 20827
THB 0 769.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 03/12/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,252 26,410
USD20 26,202 26,252 26,410
USD1 23,896 26,252 26,410
AUD 17,048 17,148 18,257
EUR 30,389 30,389 31,506
CAD 18,478 18,578 19,890
SGD 20,044 20,194 20,763
JPY 166.38 167.88 173.3
GBP 34,482 34,632 35,658
XAU 15,278,000 0 15,482,000
CNY 0 3,582 0
THB 0 806 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/12/2025 14:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 153,600
Hà Nội - PNJ 150,600 153,600
Đà Nẵng - PNJ 150,600 153,600
Miền Tây - PNJ 150,600 153,600
Tây Nguyên - PNJ 150,600 153,600
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 153,600
Cập nhật: 03/12/2025 14:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,250 15,450
Miếng SJC Nghệ An 15,250 15,450
Miếng SJC Thái Bình 15,250 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,080 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,080 15,380
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,080 15,380
NL 99.99 14,200
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200
Trang sức 99.9 14,670 15,270
Trang sức 99.99 14,680 15,280
Cập nhật: 03/12/2025 14:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,528 ▲3K 15,482 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,528 ▲3K 15,483 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,503 1,528
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,503 1,529
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,488 1,518
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,797 150,297
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,511 114,011
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,884 103,384
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,257 92,757
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,158 88,658
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,957 63,457
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,528 ▲3K 1,548 ▲3K
Cập nhật: 03/12/2025 14:00