Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát triển và thử nghiệm thô sơ ban đầu chứng minh, nhưng trong một số trường hợp, bác bỏ tính khả thi của công nghệ này.
Định hướng tới 6G Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G 6G và những tham vọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam

Lời toạn soạn: Với đề tài "Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025", Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G, Keysight Technologies sẽ mang đến những phân tích sâu sắc về các công nghệ chủ chốt định hình 6G. Bài viết này tập trung đánh giá các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G. Bài viết tiếp theo tác giả sẽ đánh giá công nghệ nền tảng chính nào của 6G có mức độ rủi ro thương mại hóa cao hơn. Đáng chú ý, mỗi bài viết sẽ giúp độc giả có cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng phát triển và những thách thức của mạng di động thế hệ mới.

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025. Ảnh: Keysight

Sự phát triển của công nghệ không ngừng mở ra những cơ hội mới, và 6G chính là bước tiến tiếp theo trong ngành viễn thông. Tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu những đánh giá của Roger Nichols về các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G, bao gồm:

Hệ Thống Vô Tuyến Di động Mặt Đất 7-16GHz

Công nghệ vô tuyến trước hết dựa vào sự khả dụng của phổ tần. Tăng trưởng trong tiêu thụ dữ liệu và kết nối vô tuyến đã và sẽ tiếp tục tạo ra nhu cầu ngày càng cao về phổ tần. Đối với một nhà khai thác di động, kịch bản lý tưởng (trong một số trường hợp, có thể là kịch bản duy nhất) là được độc quyền sử dụng phổ tần trong phạm vi hoạt động, cho phép phát sóng vô tuyến với công suất đủ cao để duy trì dung lượng và độ tin cậy cao cho mạng.

Nhu cầu dung lượng cao đã dẫn đến các nghiên cứu tái sử dụng phổ vô tuyến từ 7 đến 24 GHz, đặc biệt các tần số từ 7 đến 16 GHz. Phổ tần này được sử dụng chủ yếu trong hoa tiêu vô tuyến, định vị vô tuyến và các ứng dụng vệ tinh. Tuy nhiên, băng tần này được các cơ quan chính phủ nhiều nước trên thế giới độc quyền sử dụng (đặc biệt trong Quốc phòng).

Ngoài ra, các tần số cao hơn kéo theo sự gia tăng trong suy hao đường truyền vô tuyến so với các tần số từ 3 đến 5 GHz. Nhóm tần số này được sử dụng trong 5G nhưng đang gặp phải những thách thức công nghệ của riêng mình do độ suy hao cao hơn so với các tần số thấp hơn được sử dụng nhiều trong 4G (hầu hết dưới 2,5 GHz).

Để khai thác thông tin vô tuyến trong băng từ 7-16 GHz, cần cân nhắc nghiêm túc về phương pháp sử dụng chung phổ tần này. Các cơ chế chia sẻ tạo ra các vấn đề phức tạp cả về chính sách và công nghệ, vì vậy cả hai lĩnh vực này đều đang được nghiên cứu. Ngay cả khi một số dải tần trong phổ này được độc quyền sử dụng cho kinh doanh mạng vô tuyến thì vẫn cần những cải tiến đáng kể về công nghệ để bù đắp suy hao đường truyền bổ sung.

Giải pháp rõ ràng nhất để tăng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu ở máy thu là thu nhỏ kích thước tế bào (cell). Tuy nhiên, đây không phải giải pháp khả thi về mặt tài chính đối với các nhà khai thác di động do chi phí trạm gốc tăng và những khó khăn trong việc cung cấp kết nối backhaul tới nhiều trạm gốc hơn. Do đó, cần điều tra nghiên cứu để khắc phục các vấn đề về các hệ thống radio và ăng-ten tích hợp tiên tiến này (xem nội dung "MIMO thế hệ tiếp theo").

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Ảnh minh họa: DALL·E

Trí tuệ nhân tạo (AI)

Công nghệ học máy Machine Learning (ML), một công nghệ AI hiện đang rất phổ biến khi ngày càng có nhiều mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) mạnh mẽ được ra đời phục vụ công chúng. Nhưng mỗi đội ngũ kỹ sư viễn thông lại nghiên cứu tìm hiểu các mô hình khác nhau.

Không giống các hệ thống LLM được huấn luyện để phản hồi bằng ngôn ngữ của con người nhằm xử lý lượng các trao đổi khổng lồ trên web, ngành thông tin di động phát triển AI để tối ưu hóa hiệu năng mạng, xử lý các vấn đề phức tạp trong quản lý búp sóng vô tuyến, tối ưu hóa thiết kế mạch, giúp nâng cao hiệu quả truyền lưu lượng và giảm mức tiêu thụ năng lượng tổng thể. Thay vì LLM, các chức năng này sử dụng các mô hình ML được huấn luyện bằng dữ liệu kỹ thuật thu thập được từ mạng lưới, các kênh, thậm chí dữ liệu tổng hợp từ các công cụ mô phỏng và giả lập.

Các thách thức kỹ thuật lớn nhất xuất phát từ nhu cầu đảm bảo một mô hình đáng tin cậy, luôn vượt trội so với các biện pháp thông thường. Các thách thức này bao gồm phát triển, tinh chỉnh và huấn luyện mô hình (một công việc đòi hỏi rất nhiều dữ liệu đáng tin cậy); cũng như xác nhận rằng mô hình này hoạt động tốt trong hầu hết các trường hợp.

Công nghệ MIMO thế hệ sau

Công nghệ Multiple in/multiple out (MIMO) được phát triển để phát huy lợi thế của hiện tượng lan truyền của sóng vô tuyến theo nhiều đường giữa máy phát và máy thu (ví dụ: đường trực tiếp, một hoặc nhiều đường phản xạ). Trước công nghệ MIMO, nhiễu đa đường là vấn đề lớn trong thông tin vô tuyến.

Hiện nay, thông tin di động đang sử dụng công nghệ MIMO thế hệ thứ 4. Cần áp dụng những tiến bộ mới nhất để bù đắp suy hao gia tăng trong phổ 3,5 GHz được phân bổ cho 5G. Phương pháp cơ bản là sử dụng nhiều chấn tử ăng-ten và công nghệ xử lý tín hiệu số (DSP) phức tạp để phối hợp hoạt động của các chấn tử ăng-ten nhằm cải thiện tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu hiệu dụng tại máy thu; cũng như liên tục đo lường trạng thái của kênh vô tuyến giữa máy phát và máy thu (các kênh thông tin di động thường xuyên thay đổi trạng thái) để DSP có thể liên tục điều chỉnh các chấn tử ăng-ten để khắc phục sự thay đổi liên tục này trong kênh.

Chuyển sang phổ tần 7-16 GHz trong khi vẫn giữ nguyên kích thước tế bào (chẳng hạn: giữ khoảng cách tối đa giữa thu và phát như khi sử dụng tần số 3,5 GHz) đòi hỏi hệ thống MIMO cần có độ phức tạp kỹ thuật cao hơn: tăng số lượng chấn tử ăng-ten phân tán và sử dụng công nghệ xử lý DSP mạnh hơn. ML chính là công nghệ lý tưởng để giải các bài toán cực kỳ phức tạp này.

Open RAN

Mạng truy cập vô tuyến" (RAN) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ mạng lưới các trạm gốc vô tuyến cần thiết để kết nối với thiết bị người dùng di động (ví dụ: điện thoại thông minh).

Trước 5G, RAN là một kiến trúc khép kín, trong đó mỗi nhà sản xuất thiết bị mạng lớn có cách tiếp cận độc quyền của mình. Tuy nhiên, ý tưởng ảo hóa các linh kiện số trong RAN (các thực thể phần mềm chạy trên các máy chủ đa năng hiệu năng cao) đã thúc đẩy thị trường tiêu chuẩn hóa sự phân tách này (khối vô tuyến, khối kỹ thuật số, khối tập trung) và tiêu chuẩn hóa giao diện giữa các cấu phần kiến trúc. Cách tiếp cận Open RAN này đã tạo ra các khái niệm mới bao gồm bộ điều khiển RAN thông minh (RAN Intelligent Controller hay RIC) trong đó ML đã được sử dụng một phần. Open RAN (và các tiêu chuẩn mở khác) được coi là một bước đi cần thiết hướng tới 6G và do đó, các công việc đang được thực hiện để đưa các khái niệm này sang thế hệ tiếp theo.

Giới thiệu về Roger Nichols
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Roger Nichols

Roger Nichols có hơn ba thập kỷ kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý và đo lường vô tuyến tại Hewlett-Packard, Agilent Technologies và Keysight. Ông đã nắm giữ các vai trò khác nhau trong sản xuất, nghiên cứu phát triển và tiếp thị. Ông đã tham gia quản lý các chương trình, dự án và các phòng ban, khởi đầu từ công nghệ vô tuyến tế bào analog, phát triển tới 5G và tất cả các tiêu chuẩn của các thế hệ công nghệ khác. Ông chỉ đạo chương trình 5G và bây giờ là chương trình 6G của Keysight từ năm 2014. Ông cũng đang định hướng các chiến lược tiêu chuẩn vô tuyến của Keysight.

Có thể bạn quan tâm

Hơn 2 triệu thẻ ngân hàng đã bị đánh cắp dữ liệu

Hơn 2 triệu thẻ ngân hàng đã bị đánh cắp dữ liệu

Bảo mật
Theo ước tính từ Kaspersky Digital Footprint Intelligence, đã có tới 2,3 triệu thẻ ngân hàng bị rò rỉ trên dark web.
Cisco tái định nghĩa bảo mật trung tâm dữ liệu bằng Smart Switches mới

Cisco tái định nghĩa bảo mật trung tâm dữ liệu bằng Smart Switches mới

Bảo mật
Với bộ chuyển mạch mới, tích hợp bảo mật vào cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu nhằm vận hành các tác vụ AI một cách an toàn ở quy mô lớn hơn.
Salesforce cam kết đầu tư 1 tỷ đô la vào Singapore để thúc đẩy AI

Salesforce cam kết đầu tư 1 tỷ đô la vào Singapore để thúc đẩy AI

Công nghệ số
Nhằm khẳng định vị thế trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) tại châu Á-Thái Bình Dương, Salesforce vừa công bố kế hoạch đầu tư 1 tỷ đô la vào Singapore trong 5 năm tới.
Nâng cao hiệu suất với AI và dữ liệu thông minh

Nâng cao hiệu suất với AI và dữ liệu thông minh

AI
Ngày 11/3, tại Hà Nội, Hội thảo "Quản trị doanh nghiệp trong kỷ nguyên AI: Nâng cao hiệu suất với AI và dữ liệu thông minh" đã được tổ chức thu hút gần 1.000 doanh nghiệp và các chuyên gia kinh tế, tài chính, công nghệ.
Keysight và MediaTek đạt thông lượng dữ liệu 5G theo giao thức Internet xấp xỉ 12Gbps

Keysight và MediaTek đạt thông lượng dữ liệu 5G theo giao thức Internet xấp xỉ 12Gbps

Viễn thông - internet
Keysight và MediaTek đã hợp tác sử dụng thiết bị kết nối vô tuyến kép (NR-DC) mới của MediaTek và giải pháp giả lập mạng Network Emulation Solution của Keysight nhằm nâng thông lượng dữ liệu IP theo giao thức 5G lên gần 12Gbps trong môi trường phòng thí nghiệm.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

21°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
36°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
36°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
35°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
34°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 28°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
22°C
Nghệ An

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
20°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
25°C
Phan Thiết

31°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
32°C
Quảng Bình

16°C

Cảm giác: 16°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
13°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
10°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
11°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
12°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
18°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
18°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
22°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mây đen u ám
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
14°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
13°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
18°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
16°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
27°C
Hải Phòng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
16°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
16°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
14°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
17°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
14°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Khánh Hòa

33°C

Cảm giác: 35°C
mây rải rác
Thứ hai, 17/03/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 17/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 17/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 17/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 17/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 17/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 17/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 18/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 18/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 18/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 18/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 18/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 19/03/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 19/03/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 19/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 19/03/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 19/03/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 20/03/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 20/03/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 20/03/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 20/03/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
28°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15607 15872 16503
CAD 17227 17499 18121
CHF 28186 28552 29204
CNY 0 3358 3600
EUR 27133 27394 28440
GBP 32199 32581 33531
HKD 0 3151 3355
JPY 164 169 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14345 14945
SGD 18586 18862 19401
THB 673 736 793
USD (1,2) 25254 0 0
USD (5,10,20) 25290 0 0
USD (50,100) 25317 25350 25705
Cập nhật: 16/03/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,345 25,345 25,705
USD(1-2-5) 24,331 - -
USD(10-20) 24,331 - -
GBP 32,612 32,687 33,568
HKD 3,229 3,235 3,334
CHF 28,499 28,527 29,331
JPY 168.21 168.48 176.04
THB 697.4 732.1 783.24
AUD 15,882 15,905 16,335
CAD 17,486 17,511 17,985
SGD 18,757 18,834 19,432
SEK - 2,457 2,543
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,646 3,773
NOK - 2,347 2,429
CNY - 3,487 3,583
RUB - - -
NZD 14,311 14,400 14,825
KRW 15.4 17.01 18.26
EUR 27,221 27,265 28,463
TWD 699.29 - 846.24
MYR 5,368.84 - 6,057.68
SAR - 6,690.5 7,043.94
KWD - 80,568 85,715
XAU - - 95,600
Cập nhật: 16/03/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,300 25,350 25,690
EUR 27,113 27,222 28,332
GBP 32,375 32,505 33,465
HKD 3,217 3,230 3,337
CHF 28,307 28,421 29,315
JPY 167.41 168.08 175.30
AUD 15,771 15,834 16,354
SGD 18,764 18,839 19,380
THB 739 742 774
CAD 17,376 17,446 17,952
NZD 14,357 14,858
KRW 16.78 18.51
Cập nhật: 16/03/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25340 25340 25700
AUD 15730 15830 16393
CAD 17339 17439 17990
CHF 28436 28466 29349
CNY 0 3493.3 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3700 0
EUR 27288 27388 28260
GBP 32490 32540 33660
HKD 0 3280 0
JPY 168.55 169.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5935 0
NOK 0 2370 0
NZD 0 14395 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2470 0
SGD 18726 18856 19585
THB 0 703.2 0
TWD 0 775 0
XAU 9430000 9430000 9580000
XBJ 8500000 8500000 9560000
Cập nhật: 16/03/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,350 25,400 25,640
USD20 25,350 25,400 25,640
USD1 25,350 25,400 25,640
AUD 15,742 15,892 16,956
EUR 27,364 27,514 28,680
CAD 17,277 17,377 18,689
SGD 18,793 18,943 19,412
JPY 169.04 170.54 175.12
GBP 32,623 32,773 33,549
XAU 9,408,000 0 9,562,000
CNY 0 3,374 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/03/2025 13:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,300 95,800
AVPL/SJC HCM 94,300 95,800
AVPL/SJC ĐN 94,300 95,800
Nguyên liệu 9999 - HN 94,900 95,400
Nguyên liệu 999 - HN 94,800 95,300
AVPL/SJC Cần Thơ 94,300 95,800
Cập nhật: 16/03/2025 13:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 94.500 96.200
TPHCM - SJC 94.300 95.800
Hà Nội - PNJ 94.500 96.200
Hà Nội - SJC 94.300 95.800
Đà Nẵng - PNJ 94.500 96.200
Đà Nẵng - SJC 94.300 95.800
Miền Tây - PNJ 94.500 96.200
Miền Tây - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 94.500 96.200
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 94.500
Giá vàng nữ trang - SJC 94.300 95.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 94.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 93.600 96.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 93.500 96.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 92.740 95.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 85.630 88.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 69.730 72.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 63.000 65.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 60.120 62.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 56.270 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 53.870 56.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 37.630 40.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 33.690 36.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.360 31.860
Cập nhật: 16/03/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,405 9,640
Trang sức 99.9 9,395 9,630
NL 99.99 9,405
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,395
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,495 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,495 9,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,495 9,650
Miếng SJC Thái Bình 9,430 9,580
Miếng SJC Nghệ An 9,430 9,580
Miếng SJC Hà Nội 9,430 9,580
Cập nhật: 16/03/2025 13:00