Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát triển và thử nghiệm thô sơ ban đầu chứng minh, nhưng trong một số trường hợp, bác bỏ tính khả thi của công nghệ này.
Định hướng tới 6G Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G 6G và những tham vọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam

Lời toạn soạn: Với đề tài "Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025", Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G, Keysight Technologies sẽ mang đến những phân tích sâu sắc về các công nghệ chủ chốt định hình 6G. Bài viết này tập trung đánh giá các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G. Bài viết tiếp theo tác giả sẽ đánh giá công nghệ nền tảng chính nào của 6G có mức độ rủi ro thương mại hóa cao hơn. Đáng chú ý, mỗi bài viết sẽ giúp độc giả có cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng phát triển và những thách thức của mạng di động thế hệ mới.

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025. Ảnh: Keysight

Sự phát triển của công nghệ không ngừng mở ra những cơ hội mới, và 6G chính là bước tiến tiếp theo trong ngành viễn thông. Tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu những đánh giá của Roger Nichols về các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G, bao gồm:

Hệ Thống Vô Tuyến Di động Mặt Đất 7-16GHz

Công nghệ vô tuyến trước hết dựa vào sự khả dụng của phổ tần. Tăng trưởng trong tiêu thụ dữ liệu và kết nối vô tuyến đã và sẽ tiếp tục tạo ra nhu cầu ngày càng cao về phổ tần. Đối với một nhà khai thác di động, kịch bản lý tưởng (trong một số trường hợp, có thể là kịch bản duy nhất) là được độc quyền sử dụng phổ tần trong phạm vi hoạt động, cho phép phát sóng vô tuyến với công suất đủ cao để duy trì dung lượng và độ tin cậy cao cho mạng.

Nhu cầu dung lượng cao đã dẫn đến các nghiên cứu tái sử dụng phổ vô tuyến từ 7 đến 24 GHz, đặc biệt các tần số từ 7 đến 16 GHz. Phổ tần này được sử dụng chủ yếu trong hoa tiêu vô tuyến, định vị vô tuyến và các ứng dụng vệ tinh. Tuy nhiên, băng tần này được các cơ quan chính phủ nhiều nước trên thế giới độc quyền sử dụng (đặc biệt trong Quốc phòng).

Ngoài ra, các tần số cao hơn kéo theo sự gia tăng trong suy hao đường truyền vô tuyến so với các tần số từ 3 đến 5 GHz. Nhóm tần số này được sử dụng trong 5G nhưng đang gặp phải những thách thức công nghệ của riêng mình do độ suy hao cao hơn so với các tần số thấp hơn được sử dụng nhiều trong 4G (hầu hết dưới 2,5 GHz).

Để khai thác thông tin vô tuyến trong băng từ 7-16 GHz, cần cân nhắc nghiêm túc về phương pháp sử dụng chung phổ tần này. Các cơ chế chia sẻ tạo ra các vấn đề phức tạp cả về chính sách và công nghệ, vì vậy cả hai lĩnh vực này đều đang được nghiên cứu. Ngay cả khi một số dải tần trong phổ này được độc quyền sử dụng cho kinh doanh mạng vô tuyến thì vẫn cần những cải tiến đáng kể về công nghệ để bù đắp suy hao đường truyền bổ sung.

Giải pháp rõ ràng nhất để tăng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu ở máy thu là thu nhỏ kích thước tế bào (cell). Tuy nhiên, đây không phải giải pháp khả thi về mặt tài chính đối với các nhà khai thác di động do chi phí trạm gốc tăng và những khó khăn trong việc cung cấp kết nối backhaul tới nhiều trạm gốc hơn. Do đó, cần điều tra nghiên cứu để khắc phục các vấn đề về các hệ thống radio và ăng-ten tích hợp tiên tiến này (xem nội dung "MIMO thế hệ tiếp theo").

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Ảnh minh họa: DALL·E

Trí tuệ nhân tạo (AI)

Công nghệ học máy Machine Learning (ML), một công nghệ AI hiện đang rất phổ biến khi ngày càng có nhiều mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) mạnh mẽ được ra đời phục vụ công chúng. Nhưng mỗi đội ngũ kỹ sư viễn thông lại nghiên cứu tìm hiểu các mô hình khác nhau.

Không giống các hệ thống LLM được huấn luyện để phản hồi bằng ngôn ngữ của con người nhằm xử lý lượng các trao đổi khổng lồ trên web, ngành thông tin di động phát triển AI để tối ưu hóa hiệu năng mạng, xử lý các vấn đề phức tạp trong quản lý búp sóng vô tuyến, tối ưu hóa thiết kế mạch, giúp nâng cao hiệu quả truyền lưu lượng và giảm mức tiêu thụ năng lượng tổng thể. Thay vì LLM, các chức năng này sử dụng các mô hình ML được huấn luyện bằng dữ liệu kỹ thuật thu thập được từ mạng lưới, các kênh, thậm chí dữ liệu tổng hợp từ các công cụ mô phỏng và giả lập.

Các thách thức kỹ thuật lớn nhất xuất phát từ nhu cầu đảm bảo một mô hình đáng tin cậy, luôn vượt trội so với các biện pháp thông thường. Các thách thức này bao gồm phát triển, tinh chỉnh và huấn luyện mô hình (một công việc đòi hỏi rất nhiều dữ liệu đáng tin cậy); cũng như xác nhận rằng mô hình này hoạt động tốt trong hầu hết các trường hợp.

Công nghệ MIMO thế hệ sau

Công nghệ Multiple in/multiple out (MIMO) được phát triển để phát huy lợi thế của hiện tượng lan truyền của sóng vô tuyến theo nhiều đường giữa máy phát và máy thu (ví dụ: đường trực tiếp, một hoặc nhiều đường phản xạ). Trước công nghệ MIMO, nhiễu đa đường là vấn đề lớn trong thông tin vô tuyến.

Hiện nay, thông tin di động đang sử dụng công nghệ MIMO thế hệ thứ 4. Cần áp dụng những tiến bộ mới nhất để bù đắp suy hao gia tăng trong phổ 3,5 GHz được phân bổ cho 5G. Phương pháp cơ bản là sử dụng nhiều chấn tử ăng-ten và công nghệ xử lý tín hiệu số (DSP) phức tạp để phối hợp hoạt động của các chấn tử ăng-ten nhằm cải thiện tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu hiệu dụng tại máy thu; cũng như liên tục đo lường trạng thái của kênh vô tuyến giữa máy phát và máy thu (các kênh thông tin di động thường xuyên thay đổi trạng thái) để DSP có thể liên tục điều chỉnh các chấn tử ăng-ten để khắc phục sự thay đổi liên tục này trong kênh.

Chuyển sang phổ tần 7-16 GHz trong khi vẫn giữ nguyên kích thước tế bào (chẳng hạn: giữ khoảng cách tối đa giữa thu và phát như khi sử dụng tần số 3,5 GHz) đòi hỏi hệ thống MIMO cần có độ phức tạp kỹ thuật cao hơn: tăng số lượng chấn tử ăng-ten phân tán và sử dụng công nghệ xử lý DSP mạnh hơn. ML chính là công nghệ lý tưởng để giải các bài toán cực kỳ phức tạp này.

Open RAN

Mạng truy cập vô tuyến" (RAN) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ mạng lưới các trạm gốc vô tuyến cần thiết để kết nối với thiết bị người dùng di động (ví dụ: điện thoại thông minh).

Trước 5G, RAN là một kiến trúc khép kín, trong đó mỗi nhà sản xuất thiết bị mạng lớn có cách tiếp cận độc quyền của mình. Tuy nhiên, ý tưởng ảo hóa các linh kiện số trong RAN (các thực thể phần mềm chạy trên các máy chủ đa năng hiệu năng cao) đã thúc đẩy thị trường tiêu chuẩn hóa sự phân tách này (khối vô tuyến, khối kỹ thuật số, khối tập trung) và tiêu chuẩn hóa giao diện giữa các cấu phần kiến trúc. Cách tiếp cận Open RAN này đã tạo ra các khái niệm mới bao gồm bộ điều khiển RAN thông minh (RAN Intelligent Controller hay RIC) trong đó ML đã được sử dụng một phần. Open RAN (và các tiêu chuẩn mở khác) được coi là một bước đi cần thiết hướng tới 6G và do đó, các công việc đang được thực hiện để đưa các khái niệm này sang thế hệ tiếp theo.

Giới thiệu về Roger Nichols
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Roger Nichols

Roger Nichols có hơn ba thập kỷ kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý và đo lường vô tuyến tại Hewlett-Packard, Agilent Technologies và Keysight. Ông đã nắm giữ các vai trò khác nhau trong sản xuất, nghiên cứu phát triển và tiếp thị. Ông đã tham gia quản lý các chương trình, dự án và các phòng ban, khởi đầu từ công nghệ vô tuyến tế bào analog, phát triển tới 5G và tất cả các tiêu chuẩn của các thế hệ công nghệ khác. Ông chỉ đạo chương trình 5G và bây giờ là chương trình 6G của Keysight từ năm 2014. Ông cũng đang định hướng các chiến lược tiêu chuẩn vô tuyến của Keysight.

Có thể bạn quan tâm

iOS 26 ra mắt với thiết kế Liquid Glass và loạt tính năng

iOS 26 ra mắt với thiết kế Liquid Glass và loạt tính năng 'đột phá'

Phần mềm - Ứng dụng
Apple nhảy từ iOS 18 lên iOS 26, mang thiết kế Liquid Glass mới, Visual Intelligence nâng cấp và ứng dụng Games hoàn toàn mới.
Sam Altman mang công nghệ quét mống mắt gây tranh cãi đến Vương Quốc Anh

Sam Altman mang công nghệ quét mống mắt gây tranh cãi đến Vương Quốc Anh

Xu hướng
Sau Mỹ, CEO OpenAI Sam Altman tiếp tục mở rộng dự án xác minh danh tính bằng sinh trắc học Worldcoin đến Vương quốc Anh, bất chấp lo ngại về quyền riêng tư và sự giám sát chặt chẽ từ giới chức.
5G Advanced sẽ mang lại doanh thu mới cho các nhà mạng

5G Advanced sẽ mang lại doanh thu mới cho các nhà mạng

Viễn thông - Internet
Báo cáo mới nhất của Mobile Europe cho thấy các nhà mạng viễn thông đang ở thời điểm quan trọng khi chuyển đổi từ 5G thế hệ đầu tiên sang 5G Advanced. Công nghệ này được kỳ vọng sẽ giải quyết bài toán thu lợi nhuận từ khoản đầu tư khổng lồ vào hạ tầng mạng 5G.
Việt Nam hoàn thành sớm đấu giá băng tần quan trọng cho 5G

Việt Nam hoàn thành sớm đấu giá băng tần quan trọng cho 5G

Viễn thông - Internet
Việt Nam đứng trong số ít quốc gia trên thế giới hoàn thành việc đấu giá các băng tần quan trọng cho mạng 5G, khi hoàn thành phân bổ băng tần 2.5-2.6 MHz, 3.7-3.8 BHz tháng 3/2024, băng tần 3.8-3.9 GHz tháng 7/2024 và băng tần 713-723 MHz, 768-778 MHz tháng 5/2025.
Ba siêu xu hướng định hình xã hội và công nghệ

Ba siêu xu hướng định hình xã hội và công nghệ

Công nghệ số
Ba siêu xu hướng 6G, AI và bền vững đang tái định hình tương lai công nghệ với tầm nhìn 2030 từ chuyên gia Keysight Technologies.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
27°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
giông bão Mưa lớn
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
28°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
25°C
Hà Giang

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Hải Phòng

28°C

Cảm giác: 33°C
mưa vừa
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
34°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
37°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
24°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 23°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 27°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
26°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mưa cường độ nặng
Thứ sáu, 13/06/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 13/06/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 13/06/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 14/06/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 14/06/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 14/06/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 15/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 15/06/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 15/06/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 15/06/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 15/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 15/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 16/06/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 16/06/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 16/06/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 16/06/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 16/06/2025 18:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16426 16694 17270
CAD 18492 18769 19387
CHF 31021 31399 32034
CNY 0 3530 3670
EUR 29138 29407 30435
GBP 34331 34722 35666
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15402 15991
SGD 19697 19978 20506
THB 713 776 829
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26210
Cập nhật: 12/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 12/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16601 16701 17271
CAD 18674 18774 19328
CHF 31255 31285 32174
CNY 0 3587.2 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29415 29515 30291
GBP 34625 34675 35793
HKD 0 3320 0
JPY 175.91 176.91 183.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20714
THB 0 742.2 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 12/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 01:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,800 118,800
AVPL/SJC HCM 116,800 118,800
AVPL/SJC ĐN 116,800 118,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,240
Cập nhật: 12/06/2025 01:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 118.800
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 118.800
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 118.800
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 12/06/2025 01:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,110 11,540
Trang sức 99.9 11,100 11,530
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,880
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,880
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,880
Cập nhật: 12/06/2025 01:45