Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát triển và thử nghiệm thô sơ ban đầu chứng minh, nhưng trong một số trường hợp, bác bỏ tính khả thi của công nghệ này.
Định hướng tới 6G Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G 6G và những tham vọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam

Lời toạn soạn: Với đề tài "Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025", Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G, Keysight Technologies sẽ mang đến những phân tích sâu sắc về các công nghệ chủ chốt định hình 6G. Bài viết này tập trung đánh giá các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G. Bài viết tiếp theo tác giả sẽ đánh giá công nghệ nền tảng chính nào của 6G có mức độ rủi ro thương mại hóa cao hơn. Đáng chú ý, mỗi bài viết sẽ giúp độc giả có cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng phát triển và những thách thức của mạng di động thế hệ mới.

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025. Ảnh: Keysight

Sự phát triển của công nghệ không ngừng mở ra những cơ hội mới, và 6G chính là bước tiến tiếp theo trong ngành viễn thông. Tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu những đánh giá của Roger Nichols về các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G, bao gồm:

Hệ Thống Vô Tuyến Di động Mặt Đất 7-16GHz

Công nghệ vô tuyến trước hết dựa vào sự khả dụng của phổ tần. Tăng trưởng trong tiêu thụ dữ liệu và kết nối vô tuyến đã và sẽ tiếp tục tạo ra nhu cầu ngày càng cao về phổ tần. Đối với một nhà khai thác di động, kịch bản lý tưởng (trong một số trường hợp, có thể là kịch bản duy nhất) là được độc quyền sử dụng phổ tần trong phạm vi hoạt động, cho phép phát sóng vô tuyến với công suất đủ cao để duy trì dung lượng và độ tin cậy cao cho mạng.

Nhu cầu dung lượng cao đã dẫn đến các nghiên cứu tái sử dụng phổ vô tuyến từ 7 đến 24 GHz, đặc biệt các tần số từ 7 đến 16 GHz. Phổ tần này được sử dụng chủ yếu trong hoa tiêu vô tuyến, định vị vô tuyến và các ứng dụng vệ tinh. Tuy nhiên, băng tần này được các cơ quan chính phủ nhiều nước trên thế giới độc quyền sử dụng (đặc biệt trong Quốc phòng).

Ngoài ra, các tần số cao hơn kéo theo sự gia tăng trong suy hao đường truyền vô tuyến so với các tần số từ 3 đến 5 GHz. Nhóm tần số này được sử dụng trong 5G nhưng đang gặp phải những thách thức công nghệ của riêng mình do độ suy hao cao hơn so với các tần số thấp hơn được sử dụng nhiều trong 4G (hầu hết dưới 2,5 GHz).

Để khai thác thông tin vô tuyến trong băng từ 7-16 GHz, cần cân nhắc nghiêm túc về phương pháp sử dụng chung phổ tần này. Các cơ chế chia sẻ tạo ra các vấn đề phức tạp cả về chính sách và công nghệ, vì vậy cả hai lĩnh vực này đều đang được nghiên cứu. Ngay cả khi một số dải tần trong phổ này được độc quyền sử dụng cho kinh doanh mạng vô tuyến thì vẫn cần những cải tiến đáng kể về công nghệ để bù đắp suy hao đường truyền bổ sung.

Giải pháp rõ ràng nhất để tăng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu ở máy thu là thu nhỏ kích thước tế bào (cell). Tuy nhiên, đây không phải giải pháp khả thi về mặt tài chính đối với các nhà khai thác di động do chi phí trạm gốc tăng và những khó khăn trong việc cung cấp kết nối backhaul tới nhiều trạm gốc hơn. Do đó, cần điều tra nghiên cứu để khắc phục các vấn đề về các hệ thống radio và ăng-ten tích hợp tiên tiến này (xem nội dung "MIMO thế hệ tiếp theo").

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Ảnh minh họa: DALL·E

Trí tuệ nhân tạo (AI)

Công nghệ học máy Machine Learning (ML), một công nghệ AI hiện đang rất phổ biến khi ngày càng có nhiều mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) mạnh mẽ được ra đời phục vụ công chúng. Nhưng mỗi đội ngũ kỹ sư viễn thông lại nghiên cứu tìm hiểu các mô hình khác nhau.

Không giống các hệ thống LLM được huấn luyện để phản hồi bằng ngôn ngữ của con người nhằm xử lý lượng các trao đổi khổng lồ trên web, ngành thông tin di động phát triển AI để tối ưu hóa hiệu năng mạng, xử lý các vấn đề phức tạp trong quản lý búp sóng vô tuyến, tối ưu hóa thiết kế mạch, giúp nâng cao hiệu quả truyền lưu lượng và giảm mức tiêu thụ năng lượng tổng thể. Thay vì LLM, các chức năng này sử dụng các mô hình ML được huấn luyện bằng dữ liệu kỹ thuật thu thập được từ mạng lưới, các kênh, thậm chí dữ liệu tổng hợp từ các công cụ mô phỏng và giả lập.

Các thách thức kỹ thuật lớn nhất xuất phát từ nhu cầu đảm bảo một mô hình đáng tin cậy, luôn vượt trội so với các biện pháp thông thường. Các thách thức này bao gồm phát triển, tinh chỉnh và huấn luyện mô hình (một công việc đòi hỏi rất nhiều dữ liệu đáng tin cậy); cũng như xác nhận rằng mô hình này hoạt động tốt trong hầu hết các trường hợp.

Công nghệ MIMO thế hệ sau

Công nghệ Multiple in/multiple out (MIMO) được phát triển để phát huy lợi thế của hiện tượng lan truyền của sóng vô tuyến theo nhiều đường giữa máy phát và máy thu (ví dụ: đường trực tiếp, một hoặc nhiều đường phản xạ). Trước công nghệ MIMO, nhiễu đa đường là vấn đề lớn trong thông tin vô tuyến.

Hiện nay, thông tin di động đang sử dụng công nghệ MIMO thế hệ thứ 4. Cần áp dụng những tiến bộ mới nhất để bù đắp suy hao gia tăng trong phổ 3,5 GHz được phân bổ cho 5G. Phương pháp cơ bản là sử dụng nhiều chấn tử ăng-ten và công nghệ xử lý tín hiệu số (DSP) phức tạp để phối hợp hoạt động của các chấn tử ăng-ten nhằm cải thiện tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu hiệu dụng tại máy thu; cũng như liên tục đo lường trạng thái của kênh vô tuyến giữa máy phát và máy thu (các kênh thông tin di động thường xuyên thay đổi trạng thái) để DSP có thể liên tục điều chỉnh các chấn tử ăng-ten để khắc phục sự thay đổi liên tục này trong kênh.

Chuyển sang phổ tần 7-16 GHz trong khi vẫn giữ nguyên kích thước tế bào (chẳng hạn: giữ khoảng cách tối đa giữa thu và phát như khi sử dụng tần số 3,5 GHz) đòi hỏi hệ thống MIMO cần có độ phức tạp kỹ thuật cao hơn: tăng số lượng chấn tử ăng-ten phân tán và sử dụng công nghệ xử lý DSP mạnh hơn. ML chính là công nghệ lý tưởng để giải các bài toán cực kỳ phức tạp này.

Open RAN

Mạng truy cập vô tuyến" (RAN) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ mạng lưới các trạm gốc vô tuyến cần thiết để kết nối với thiết bị người dùng di động (ví dụ: điện thoại thông minh).

Trước 5G, RAN là một kiến trúc khép kín, trong đó mỗi nhà sản xuất thiết bị mạng lớn có cách tiếp cận độc quyền của mình. Tuy nhiên, ý tưởng ảo hóa các linh kiện số trong RAN (các thực thể phần mềm chạy trên các máy chủ đa năng hiệu năng cao) đã thúc đẩy thị trường tiêu chuẩn hóa sự phân tách này (khối vô tuyến, khối kỹ thuật số, khối tập trung) và tiêu chuẩn hóa giao diện giữa các cấu phần kiến trúc. Cách tiếp cận Open RAN này đã tạo ra các khái niệm mới bao gồm bộ điều khiển RAN thông minh (RAN Intelligent Controller hay RIC) trong đó ML đã được sử dụng một phần. Open RAN (và các tiêu chuẩn mở khác) được coi là một bước đi cần thiết hướng tới 6G và do đó, các công việc đang được thực hiện để đưa các khái niệm này sang thế hệ tiếp theo.

Giới thiệu về Roger Nichols
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Roger Nichols

Roger Nichols có hơn ba thập kỷ kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý và đo lường vô tuyến tại Hewlett-Packard, Agilent Technologies và Keysight. Ông đã nắm giữ các vai trò khác nhau trong sản xuất, nghiên cứu phát triển và tiếp thị. Ông đã tham gia quản lý các chương trình, dự án và các phòng ban, khởi đầu từ công nghệ vô tuyến tế bào analog, phát triển tới 5G và tất cả các tiêu chuẩn của các thế hệ công nghệ khác. Ông chỉ đạo chương trình 5G và bây giờ là chương trình 6G của Keysight từ năm 2014. Ông cũng đang định hướng các chiến lược tiêu chuẩn vô tuyến của Keysight.

Có thể bạn quan tâm

Sự cố Cloudflare ngày 18/11/2025: Internet toàn cầu tê liệt

Sự cố Cloudflare ngày 18/11/2025: Internet toàn cầu tê liệt

Viễn thông - Internet
Khoảng 18 giờ 17 phút tối ngày 18/11/2025 (giờ Việt Nam), một sự cố kỹ thuật của Công ty cung cấp hạ tầng internet và bảo mật Cloudflare, đã gây ra tình trạng gián đoạn dịch vụ diện rộng trên toàn cầu, khiến nhiều trang mạng xã hội, dịch vụ trí tuệ nhân tạo (AI) như ChatGPT, Claude.ai... và dịch vụ lớn đồng loạt báo lỗi, người dùng không thể truy cập được.
Internet toàn cầu tê liệt vì Cloudflare gặp sự cố nghiêm trọng

Internet toàn cầu tê liệt vì Cloudflare gặp sự cố nghiêm trọng

Viễn thông - Internet
Sự cố kỹ thuật quy mô lớn của dịch vụ Cloudflare vào khoảng hơn 18h tối ngày 18.11, khiến các ứng dụng như Canva, PayPal, mạng xã hội X, claude hay ChatGPT đều đồng loạt báo lỗi.
Gia tăng lừa đảo giao dịch tiền ảo

Gia tăng lừa đảo giao dịch tiền ảo

Blockchain
Cơ quan chức năng đã liên tiếp triệt phá nhiều vụ án lừa đảo liên quan tới tiền số tại Việt Nam. Sàn tiền ảo trái phép tìm mọi cách "luồn lách, giăng bẫy giao dịch tiền ảo không ít người đã bị mất hàng chục tỷ đồng vì thiếu hiểu biết.
TikTok triển khai hệ thống cảnh báo lừa đảo trực tiếp trong ứng dụng

TikTok triển khai hệ thống cảnh báo lừa đảo trực tiếp trong ứng dụng

Tư vấn chỉ dẫn
Nền tảng TikTok hôm nay (18-11) công bố bước chuyển mới trong chiến dịch chống lừa đảo trực tuyến bằng việc gửi cảnh báo trực tiếp tới người dùng ngay trong ứng dụng. Đây là lần đầu tiên TikTok triển khai đồng bộ việc gửi cảnh báo về lừa đảo trực tuyến đến với người dùng toàn quốc ngay trên nền tảng.
Meta gỡ bỏ hơn 5 triệu nội dung liên quan đến lừa đảo

Meta gỡ bỏ hơn 5 triệu nội dung liên quan đến lừa đảo

Công nghệ số
Đây là một phần trong cam kết lâu dài của Meta trong việc xây dựng môi trường trực tuyến an toàn và minh bạch cho người dùng tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 20°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
16°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 31°C
bão
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
24°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
22°C
Thừa Thiên Huế

21°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
19°C
Hà Giang

18°C

Cảm giác: 18°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
12°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
12°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
11°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
10°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
13°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
11°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
10°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
9°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
10°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
13°C
Hải Phòng

22°C

Cảm giác: 22°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
18°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
17°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
16°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
23°C
Nghệ An

15°C

Cảm giác: 15°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
13°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
14°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
13°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
12°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
12°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
12°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
11°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
11°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
10°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
9°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
8°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
10°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
9°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
8°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
8°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
12°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
23°C
Quảng Bình

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ ba, 25/11/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 25/11/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 25/11/2025 06:00
16°C
Thứ ba, 25/11/2025 09:00
16°C
Thứ ba, 25/11/2025 12:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 15:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 18:00
15°C
Thứ ba, 25/11/2025 21:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 00:00
14°C
Thứ tư, 26/11/2025 03:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 06:00
18°C
Thứ tư, 26/11/2025 09:00
16°C
Thứ tư, 26/11/2025 12:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 15:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 18:00
15°C
Thứ tư, 26/11/2025 21:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 00:00
15°C
Thứ năm, 27/11/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 27/11/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 27/11/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 27/11/2025 12:00
13°C
Thứ năm, 27/11/2025 15:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 27/11/2025 21:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 03:00
18°C
Thứ sáu, 28/11/2025 06:00
19°C
Thứ sáu, 28/11/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 28/11/2025 12:00
12°C
Thứ sáu, 28/11/2025 15:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 18:00
11°C
Thứ sáu, 28/11/2025 21:00
11°C
Thứ bảy, 29/11/2025 00:00
12°C
Thứ bảy, 29/11/2025 03:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 29/11/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 29/11/2025 12:00
13°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 20:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 20:45
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 20:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 20:45