Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát triển và thử nghiệm thô sơ ban đầu chứng minh, nhưng trong một số trường hợp, bác bỏ tính khả thi của công nghệ này.
Định hướng tới 6G Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G 6G và những tham vọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam

Lời toạn soạn: Với đề tài "Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025", Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G, Keysight Technologies sẽ mang đến những phân tích sâu sắc về các công nghệ chủ chốt định hình 6G. Bài viết này tập trung đánh giá các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G. Bài viết tiếp theo tác giả sẽ đánh giá công nghệ nền tảng chính nào của 6G có mức độ rủi ro thương mại hóa cao hơn. Đáng chú ý, mỗi bài viết sẽ giúp độc giả có cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng phát triển và những thách thức của mạng di động thế hệ mới.

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025. Ảnh: Keysight

Sự phát triển của công nghệ không ngừng mở ra những cơ hội mới, và 6G chính là bước tiến tiếp theo trong ngành viễn thông. Tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu những đánh giá của Roger Nichols về các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G, bao gồm:

Hệ Thống Vô Tuyến Di động Mặt Đất 7-16GHz

Công nghệ vô tuyến trước hết dựa vào sự khả dụng của phổ tần. Tăng trưởng trong tiêu thụ dữ liệu và kết nối vô tuyến đã và sẽ tiếp tục tạo ra nhu cầu ngày càng cao về phổ tần. Đối với một nhà khai thác di động, kịch bản lý tưởng (trong một số trường hợp, có thể là kịch bản duy nhất) là được độc quyền sử dụng phổ tần trong phạm vi hoạt động, cho phép phát sóng vô tuyến với công suất đủ cao để duy trì dung lượng và độ tin cậy cao cho mạng.

Nhu cầu dung lượng cao đã dẫn đến các nghiên cứu tái sử dụng phổ vô tuyến từ 7 đến 24 GHz, đặc biệt các tần số từ 7 đến 16 GHz. Phổ tần này được sử dụng chủ yếu trong hoa tiêu vô tuyến, định vị vô tuyến và các ứng dụng vệ tinh. Tuy nhiên, băng tần này được các cơ quan chính phủ nhiều nước trên thế giới độc quyền sử dụng (đặc biệt trong Quốc phòng).

Ngoài ra, các tần số cao hơn kéo theo sự gia tăng trong suy hao đường truyền vô tuyến so với các tần số từ 3 đến 5 GHz. Nhóm tần số này được sử dụng trong 5G nhưng đang gặp phải những thách thức công nghệ của riêng mình do độ suy hao cao hơn so với các tần số thấp hơn được sử dụng nhiều trong 4G (hầu hết dưới 2,5 GHz).

Để khai thác thông tin vô tuyến trong băng từ 7-16 GHz, cần cân nhắc nghiêm túc về phương pháp sử dụng chung phổ tần này. Các cơ chế chia sẻ tạo ra các vấn đề phức tạp cả về chính sách và công nghệ, vì vậy cả hai lĩnh vực này đều đang được nghiên cứu. Ngay cả khi một số dải tần trong phổ này được độc quyền sử dụng cho kinh doanh mạng vô tuyến thì vẫn cần những cải tiến đáng kể về công nghệ để bù đắp suy hao đường truyền bổ sung.

Giải pháp rõ ràng nhất để tăng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu ở máy thu là thu nhỏ kích thước tế bào (cell). Tuy nhiên, đây không phải giải pháp khả thi về mặt tài chính đối với các nhà khai thác di động do chi phí trạm gốc tăng và những khó khăn trong việc cung cấp kết nối backhaul tới nhiều trạm gốc hơn. Do đó, cần điều tra nghiên cứu để khắc phục các vấn đề về các hệ thống radio và ăng-ten tích hợp tiên tiến này (xem nội dung "MIMO thế hệ tiếp theo").

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Ảnh minh họa: DALL·E

Trí tuệ nhân tạo (AI)

Công nghệ học máy Machine Learning (ML), một công nghệ AI hiện đang rất phổ biến khi ngày càng có nhiều mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) mạnh mẽ được ra đời phục vụ công chúng. Nhưng mỗi đội ngũ kỹ sư viễn thông lại nghiên cứu tìm hiểu các mô hình khác nhau.

Không giống các hệ thống LLM được huấn luyện để phản hồi bằng ngôn ngữ của con người nhằm xử lý lượng các trao đổi khổng lồ trên web, ngành thông tin di động phát triển AI để tối ưu hóa hiệu năng mạng, xử lý các vấn đề phức tạp trong quản lý búp sóng vô tuyến, tối ưu hóa thiết kế mạch, giúp nâng cao hiệu quả truyền lưu lượng và giảm mức tiêu thụ năng lượng tổng thể. Thay vì LLM, các chức năng này sử dụng các mô hình ML được huấn luyện bằng dữ liệu kỹ thuật thu thập được từ mạng lưới, các kênh, thậm chí dữ liệu tổng hợp từ các công cụ mô phỏng và giả lập.

Các thách thức kỹ thuật lớn nhất xuất phát từ nhu cầu đảm bảo một mô hình đáng tin cậy, luôn vượt trội so với các biện pháp thông thường. Các thách thức này bao gồm phát triển, tinh chỉnh và huấn luyện mô hình (một công việc đòi hỏi rất nhiều dữ liệu đáng tin cậy); cũng như xác nhận rằng mô hình này hoạt động tốt trong hầu hết các trường hợp.

Công nghệ MIMO thế hệ sau

Công nghệ Multiple in/multiple out (MIMO) được phát triển để phát huy lợi thế của hiện tượng lan truyền của sóng vô tuyến theo nhiều đường giữa máy phát và máy thu (ví dụ: đường trực tiếp, một hoặc nhiều đường phản xạ). Trước công nghệ MIMO, nhiễu đa đường là vấn đề lớn trong thông tin vô tuyến.

Hiện nay, thông tin di động đang sử dụng công nghệ MIMO thế hệ thứ 4. Cần áp dụng những tiến bộ mới nhất để bù đắp suy hao gia tăng trong phổ 3,5 GHz được phân bổ cho 5G. Phương pháp cơ bản là sử dụng nhiều chấn tử ăng-ten và công nghệ xử lý tín hiệu số (DSP) phức tạp để phối hợp hoạt động của các chấn tử ăng-ten nhằm cải thiện tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu hiệu dụng tại máy thu; cũng như liên tục đo lường trạng thái của kênh vô tuyến giữa máy phát và máy thu (các kênh thông tin di động thường xuyên thay đổi trạng thái) để DSP có thể liên tục điều chỉnh các chấn tử ăng-ten để khắc phục sự thay đổi liên tục này trong kênh.

Chuyển sang phổ tần 7-16 GHz trong khi vẫn giữ nguyên kích thước tế bào (chẳng hạn: giữ khoảng cách tối đa giữa thu và phát như khi sử dụng tần số 3,5 GHz) đòi hỏi hệ thống MIMO cần có độ phức tạp kỹ thuật cao hơn: tăng số lượng chấn tử ăng-ten phân tán và sử dụng công nghệ xử lý DSP mạnh hơn. ML chính là công nghệ lý tưởng để giải các bài toán cực kỳ phức tạp này.

Open RAN

Mạng truy cập vô tuyến" (RAN) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ mạng lưới các trạm gốc vô tuyến cần thiết để kết nối với thiết bị người dùng di động (ví dụ: điện thoại thông minh).

Trước 5G, RAN là một kiến trúc khép kín, trong đó mỗi nhà sản xuất thiết bị mạng lớn có cách tiếp cận độc quyền của mình. Tuy nhiên, ý tưởng ảo hóa các linh kiện số trong RAN (các thực thể phần mềm chạy trên các máy chủ đa năng hiệu năng cao) đã thúc đẩy thị trường tiêu chuẩn hóa sự phân tách này (khối vô tuyến, khối kỹ thuật số, khối tập trung) và tiêu chuẩn hóa giao diện giữa các cấu phần kiến trúc. Cách tiếp cận Open RAN này đã tạo ra các khái niệm mới bao gồm bộ điều khiển RAN thông minh (RAN Intelligent Controller hay RIC) trong đó ML đã được sử dụng một phần. Open RAN (và các tiêu chuẩn mở khác) được coi là một bước đi cần thiết hướng tới 6G và do đó, các công việc đang được thực hiện để đưa các khái niệm này sang thế hệ tiếp theo.

Giới thiệu về Roger Nichols
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Roger Nichols

Roger Nichols có hơn ba thập kỷ kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý và đo lường vô tuyến tại Hewlett-Packard, Agilent Technologies và Keysight. Ông đã nắm giữ các vai trò khác nhau trong sản xuất, nghiên cứu phát triển và tiếp thị. Ông đã tham gia quản lý các chương trình, dự án và các phòng ban, khởi đầu từ công nghệ vô tuyến tế bào analog, phát triển tới 5G và tất cả các tiêu chuẩn của các thế hệ công nghệ khác. Ông chỉ đạo chương trình 5G và bây giờ là chương trình 6G của Keysight từ năm 2014. Ông cũng đang định hướng các chiến lược tiêu chuẩn vô tuyến của Keysight.

Có thể bạn quan tâm

Ấn Độ rút lệnh cài ứng dụng Sanchar Saathi sau 24 giờ: Cuộc chiến giữa an ninh mạng và quyền riêng tư

Ấn Độ rút lệnh cài ứng dụng Sanchar Saathi sau 24 giờ: Cuộc chiến giữa an ninh mạng và quyền riêng tư

Phần mềm - Ứng dụng
Chính phủ New Delhi buộc phải hủy chỉ thị cài Sanchar Saathi sau làn sóng phản đối, đặt ra câu hỏi về ranh giới can thiệp dữ liệu người dân.
Malaysia chặn 2,98 triệu cuộc gọi lừa đảo bằng xác minh danh tính số

Malaysia chặn 2,98 triệu cuộc gọi lừa đảo bằng xác minh danh tính số

Viễn thông - Internet
Các nhà mạng viễn thông Malaysia tích hợp công nghệ xác minh danh tính MyDigital ID vào ứng dụng di động từ ngày 1 tháng 12 năm 2025, sau khi số cuộc gọi lừa đảo trong nước tăng từ 1,63 triệu cuộc năm 2023 lên 2,98 triệu cuộc năm 2024.
Hệ sinh thái số Zalo: Chuyển mình từ ứng dụng nhắn tin sang nền tảng đa dịch vụ

Hệ sinh thái số Zalo: Chuyển mình từ ứng dụng nhắn tin sang nền tảng đa dịch vụ

Phần mềm - Ứng dụng
Zalo đã vượt xa giới hạn của một công cụ liên lạc thuần túy để trở thành siêu ứng dụng hàng đầu tại Việt Nam. Sự phát triển này xuất phát từ chiến lược đầu tư bài bản vào công nghệ lõi, tận dụng tối đa dữ liệu bản địa để giải quyết các vấn đề đặc thù của thị trường trong nước. Hành trình chuyển đổi số của Zalo minh chứng cho tư duy công nghệ thực dụng, lấy trải nghiệm người dùng làm trung tâm để xây dựng một hệ sinh thái số toàn diện, len lỏi vào mọi ngóc ngách đời sống từ hành chính công, kinh doanh thương mại đến giải trí.
Hơn 18.000 tên miền nhái đã được kẻ tấn công tung ra trong mùa lễ hội năm nay

Hơn 18.000 tên miền nhái đã được kẻ tấn công tung ra trong mùa lễ hội năm nay

Bảo mật
Dưới đây là những hoạt động tấn công trực tuyến có thể dự báo trước mà các chuyên gia cấp cao của Fortinet đưa ra lời cảnh báo dành cho các Giám đốc An ninh Thông tin.
Khẳng định cam kết dẫn đầu về chuẩn mực chất lượng thế hệ mới, OPPO công bố khái niệm Apex Guard

Khẳng định cam kết dẫn đầu về chuẩn mực chất lượng thế hệ mới, OPPO công bố khái niệm Apex Guard

Công nghệ số
Khái niệm Apex Guard mới đánh dấu bước tiến tiếp theo của OPPO trong việc tái định nghĩa kỳ vọng của người dùng đối với smartphone, không chỉ trong quá trình sử dụng hằng ngày mà còn để mở rộng vòng đời sản phẩm và thiết lập những chuẩn mực mới cho ngành.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
29°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
23°C
Nghệ An

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây thưa
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
27°C
Quảng Bình

20°C

Cảm giác: 21°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
14°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
13°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
13°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
18°C
Thừa Thiên Huế

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
23°C
Hà Giang

20°C

Cảm giác: 20°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
14°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
16°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
19°C
Hải Phòng

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
18°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
17°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
16°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
19°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
18°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
20°C
Khánh Hòa

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 13/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 13/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 13/12/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 13/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 13/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 14/12/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 14/12/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 14/12/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 14/12/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 14/12/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 15/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 15/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 15/12/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 15/12/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 16/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 16/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 16/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 16/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 16/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 17/12/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 17/12/2025 03:00
28°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲1100K 153,600 ▲1100K
Cập nhật: 12/12/2025 10:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,360 ▲110K 15,560 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 15,360 ▲110K 15,560 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 15,360 ▲110K 15,560 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,170 ▲100K 15,470 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,170 ▲100K 15,470 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,170 ▲100K 15,470 ▲100K
NL 99.99 14,250 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,250 ▲100K
Trang sức 99.9 14,760 ▲100K 15,360 ▲100K
Trang sức 99.99 14,770 ▲100K 15,370 ▲100K
Cập nhật: 12/12/2025 10:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲11K 15,562 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲11K 15,563 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,505 ▲9K 153 ▼1368K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,505 ▲9K 1,531 ▲9K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,485 ▲4K 1,515 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145 ▼144459K 150 ▼149454K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,786 ▼200K 113,786 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,518 ▼85890K 10,318 ▼92590K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,574 ▲76091K 92,574 ▲83341K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,483 ▲72408K 88,483 ▲79658K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,332 ▼333K 63,332 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲11K 1,556 ▲11K
Cập nhật: 12/12/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17004 17275 17849
CAD 18566 18843 19460
CHF 32452 32835 33469
CNY 0 3470 3830
EUR 30230 30504 31531
GBP 34419 34810 35745
HKD 0 3249 3451
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14978 15568
SGD 19825 20107 20632
THB 746 809 862
USD (1,2) 26042 0 0
USD (5,10,20) 26083 0 0
USD (50,100) 26112 26131 26405
Cập nhật: 12/12/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,405
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,495 30,519 31,737
JPY 166.09 166.39 173.66
GBP 34,856 34,950 35,841
AUD 17,308 17,371 17,855
CAD 18,810 18,870 19,439
CHF 32,828 32,930 33,675
SGD 20,003 20,065 20,725
CNY - 3,681 3,786
HKD 3,331 3,341 3,430
KRW 16.55 17.26 18.57
THB 795.27 805.09 858.59
NZD 15,017 15,156 15,538
SEK - 2,806 2,894
DKK - 4,079 4,205
NOK - 2,577 2,658
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,008.43 - 6,753.87
TWD 763.9 - 921.48
SAR - 6,914.07 7,252.28
KWD - 83,776 88,757
Cập nhật: 12/12/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,135 26,405
EUR 30,328 30,450 31,595
GBP 34,636 34,775 35,755
HKD 3,314 3,327 3,440
CHF 32,546 32,677 33,602
JPY 165.17 165.83 173.05
AUD 17,221 17,290 17,854
SGD 20,032 20,112 20,680
THB 809 812 850
CAD 18,769 18,844 19,423
NZD 15,064 15,586
KRW 17.16 18.77
Cập nhật: 12/12/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26130 26130 26405
AUD 17195 17295 18223
CAD 18757 18857 19870
CHF 32703 32733 34324
CNY 0 3694 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4095 0
EUR 30444 30474 32200
GBP 34735 34785 36553
HKD 0 3390 0
JPY 165.49 165.99 176.5
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6575 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15095 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2810 0
SGD 19992 20122 20843
THB 0 776.1 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 12/12/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,205 26,405
USD20 26,155 26,205 26,405
USD1 23,891 26,205 26,405
AUD 17,206 17,306 18,425
EUR 30,508 30,508 31,934
CAD 18,664 18,764 20,082
SGD 20,036 20,186 20,759
JPY 165.83 167.33 172
GBP 34,815 34,965 36,102
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,580 0
THB 0 810 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/12/2025 10:00