Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát triển và thử nghiệm thô sơ ban đầu chứng minh, nhưng trong một số trường hợp, bác bỏ tính khả thi của công nghệ này.
Định hướng tới 6G Trí tuệ nhân tạo trong 5G và 6G 6G và những tham vọng thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam

Lời toạn soạn: Với đề tài "Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025", Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G, Keysight Technologies sẽ mang đến những phân tích sâu sắc về các công nghệ chủ chốt định hình 6G. Bài viết này tập trung đánh giá các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G. Bài viết tiếp theo tác giả sẽ đánh giá công nghệ nền tảng chính nào của 6G có mức độ rủi ro thương mại hóa cao hơn. Đáng chú ý, mỗi bài viết sẽ giúp độc giả có cái nhìn rõ ràng hơn về xu hướng phát triển và những thách thức của mạng di động thế hệ mới.

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025. Ảnh: Keysight

Sự phát triển của công nghệ không ngừng mở ra những cơ hội mới, và 6G chính là bước tiến tiếp theo trong ngành viễn thông. Tạp chí Điện tử và Ứng dụng xin giới thiệu những đánh giá của Roger Nichols về các công nghệ hiện tại theo xác suất chúng được giữ lại trong danh sách các công nghệ nền tảng của 6G, bao gồm:

Hệ Thống Vô Tuyến Di động Mặt Đất 7-16GHz

Công nghệ vô tuyến trước hết dựa vào sự khả dụng của phổ tần. Tăng trưởng trong tiêu thụ dữ liệu và kết nối vô tuyến đã và sẽ tiếp tục tạo ra nhu cầu ngày càng cao về phổ tần. Đối với một nhà khai thác di động, kịch bản lý tưởng (trong một số trường hợp, có thể là kịch bản duy nhất) là được độc quyền sử dụng phổ tần trong phạm vi hoạt động, cho phép phát sóng vô tuyến với công suất đủ cao để duy trì dung lượng và độ tin cậy cao cho mạng.

Nhu cầu dung lượng cao đã dẫn đến các nghiên cứu tái sử dụng phổ vô tuyến từ 7 đến 24 GHz, đặc biệt các tần số từ 7 đến 16 GHz. Phổ tần này được sử dụng chủ yếu trong hoa tiêu vô tuyến, định vị vô tuyến và các ứng dụng vệ tinh. Tuy nhiên, băng tần này được các cơ quan chính phủ nhiều nước trên thế giới độc quyền sử dụng (đặc biệt trong Quốc phòng).

Ngoài ra, các tần số cao hơn kéo theo sự gia tăng trong suy hao đường truyền vô tuyến so với các tần số từ 3 đến 5 GHz. Nhóm tần số này được sử dụng trong 5G nhưng đang gặp phải những thách thức công nghệ của riêng mình do độ suy hao cao hơn so với các tần số thấp hơn được sử dụng nhiều trong 4G (hầu hết dưới 2,5 GHz).

Để khai thác thông tin vô tuyến trong băng từ 7-16 GHz, cần cân nhắc nghiêm túc về phương pháp sử dụng chung phổ tần này. Các cơ chế chia sẻ tạo ra các vấn đề phức tạp cả về chính sách và công nghệ, vì vậy cả hai lĩnh vực này đều đang được nghiên cứu. Ngay cả khi một số dải tần trong phổ này được độc quyền sử dụng cho kinh doanh mạng vô tuyến thì vẫn cần những cải tiến đáng kể về công nghệ để bù đắp suy hao đường truyền bổ sung.

Giải pháp rõ ràng nhất để tăng tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu ở máy thu là thu nhỏ kích thước tế bào (cell). Tuy nhiên, đây không phải giải pháp khả thi về mặt tài chính đối với các nhà khai thác di động do chi phí trạm gốc tăng và những khó khăn trong việc cung cấp kết nối backhaul tới nhiều trạm gốc hơn. Do đó, cần điều tra nghiên cứu để khắc phục các vấn đề về các hệ thống radio và ăng-ten tích hợp tiên tiến này (xem nội dung "MIMO thế hệ tiếp theo").

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Ảnh minh họa: DALL·E

Trí tuệ nhân tạo (AI)

Công nghệ học máy Machine Learning (ML), một công nghệ AI hiện đang rất phổ biến khi ngày càng có nhiều mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) mạnh mẽ được ra đời phục vụ công chúng. Nhưng mỗi đội ngũ kỹ sư viễn thông lại nghiên cứu tìm hiểu các mô hình khác nhau.

Không giống các hệ thống LLM được huấn luyện để phản hồi bằng ngôn ngữ của con người nhằm xử lý lượng các trao đổi khổng lồ trên web, ngành thông tin di động phát triển AI để tối ưu hóa hiệu năng mạng, xử lý các vấn đề phức tạp trong quản lý búp sóng vô tuyến, tối ưu hóa thiết kế mạch, giúp nâng cao hiệu quả truyền lưu lượng và giảm mức tiêu thụ năng lượng tổng thể. Thay vì LLM, các chức năng này sử dụng các mô hình ML được huấn luyện bằng dữ liệu kỹ thuật thu thập được từ mạng lưới, các kênh, thậm chí dữ liệu tổng hợp từ các công cụ mô phỏng và giả lập.

Các thách thức kỹ thuật lớn nhất xuất phát từ nhu cầu đảm bảo một mô hình đáng tin cậy, luôn vượt trội so với các biện pháp thông thường. Các thách thức này bao gồm phát triển, tinh chỉnh và huấn luyện mô hình (một công việc đòi hỏi rất nhiều dữ liệu đáng tin cậy); cũng như xác nhận rằng mô hình này hoạt động tốt trong hầu hết các trường hợp.

Công nghệ MIMO thế hệ sau

Công nghệ Multiple in/multiple out (MIMO) được phát triển để phát huy lợi thế của hiện tượng lan truyền của sóng vô tuyến theo nhiều đường giữa máy phát và máy thu (ví dụ: đường trực tiếp, một hoặc nhiều đường phản xạ). Trước công nghệ MIMO, nhiễu đa đường là vấn đề lớn trong thông tin vô tuyến.

Hiện nay, thông tin di động đang sử dụng công nghệ MIMO thế hệ thứ 4. Cần áp dụng những tiến bộ mới nhất để bù đắp suy hao gia tăng trong phổ 3,5 GHz được phân bổ cho 5G. Phương pháp cơ bản là sử dụng nhiều chấn tử ăng-ten và công nghệ xử lý tín hiệu số (DSP) phức tạp để phối hợp hoạt động của các chấn tử ăng-ten nhằm cải thiện tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu hiệu dụng tại máy thu; cũng như liên tục đo lường trạng thái của kênh vô tuyến giữa máy phát và máy thu (các kênh thông tin di động thường xuyên thay đổi trạng thái) để DSP có thể liên tục điều chỉnh các chấn tử ăng-ten để khắc phục sự thay đổi liên tục này trong kênh.

Chuyển sang phổ tần 7-16 GHz trong khi vẫn giữ nguyên kích thước tế bào (chẳng hạn: giữ khoảng cách tối đa giữa thu và phát như khi sử dụng tần số 3,5 GHz) đòi hỏi hệ thống MIMO cần có độ phức tạp kỹ thuật cao hơn: tăng số lượng chấn tử ăng-ten phân tán và sử dụng công nghệ xử lý DSP mạnh hơn. ML chính là công nghệ lý tưởng để giải các bài toán cực kỳ phức tạp này.

Open RAN

Mạng truy cập vô tuyến" (RAN) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ mạng lưới các trạm gốc vô tuyến cần thiết để kết nối với thiết bị người dùng di động (ví dụ: điện thoại thông minh).

Trước 5G, RAN là một kiến trúc khép kín, trong đó mỗi nhà sản xuất thiết bị mạng lớn có cách tiếp cận độc quyền của mình. Tuy nhiên, ý tưởng ảo hóa các linh kiện số trong RAN (các thực thể phần mềm chạy trên các máy chủ đa năng hiệu năng cao) đã thúc đẩy thị trường tiêu chuẩn hóa sự phân tách này (khối vô tuyến, khối kỹ thuật số, khối tập trung) và tiêu chuẩn hóa giao diện giữa các cấu phần kiến trúc. Cách tiếp cận Open RAN này đã tạo ra các khái niệm mới bao gồm bộ điều khiển RAN thông minh (RAN Intelligent Controller hay RIC) trong đó ML đã được sử dụng một phần. Open RAN (và các tiêu chuẩn mở khác) được coi là một bước đi cần thiết hướng tới 6G và do đó, các công việc đang được thực hiện để đưa các khái niệm này sang thế hệ tiếp theo.

Giới thiệu về Roger Nichols
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)
Roger Nichols

Roger Nichols có hơn ba thập kỷ kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý và đo lường vô tuyến tại Hewlett-Packard, Agilent Technologies và Keysight. Ông đã nắm giữ các vai trò khác nhau trong sản xuất, nghiên cứu phát triển và tiếp thị. Ông đã tham gia quản lý các chương trình, dự án và các phòng ban, khởi đầu từ công nghệ vô tuyến tế bào analog, phát triển tới 5G và tất cả các tiêu chuẩn của các thế hệ công nghệ khác. Ông chỉ đạo chương trình 5G và bây giờ là chương trình 6G của Keysight từ năm 2014. Ông cũng đang định hướng các chiến lược tiêu chuẩn vô tuyến của Keysight.

Có thể bạn quan tâm

Trung tâm Điều hành An ninh tiên tiến là chìa khóa để triển khai hệ thống phòng thủ thông minh

Trung tâm Điều hành An ninh tiên tiến là chìa khóa để triển khai hệ thống phòng thủ thông minh

Bảo mật
Sự phân tách giữa Công nghệ Thông tin (IT) và Công nghệ Vận hành (OT) đang dần biến mất khi quá trình chuyển đổi số tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APAC) đang ngày càng gia tăng.
Fortinet tăng cường năng lực bảo mật đám mây tại khu vực ASEAN

Fortinet tăng cường năng lực bảo mật đám mây tại khu vực ASEAN

Công nghệ số
Việc thiết lập PoP (Điểm hiện diện) tại Singapore giúp Fortinet đưa các dịch vụ bảo mật đám mây đến gần hơn với khách hàng, hỗ trợ yêu cầu lưu trữ dữ liệu, tuân thủ quy định và triển khai các dịch vụ bảo mật quy mô lớn một cách linh hoạt.
SoftBank và

SoftBank và 'canh bạc' AI trị giá hàng tỷ USD của Masayoshi Son

Công nghệ số
Masayoshi Son, nhà sáng lập và CEO SoftBank muốn biến tập đoàn công nghệ Nhật Bản này thành trung tâm của cuộc cách mạng trí tuệ nhân tạo (AI).
Conviction 2025 đã thu hút hơn 20.000 lượt khách tham dự

Conviction 2025 đã thu hút hơn 20.000 lượt khách tham dự

Kết nối sáng tạo
Ngoài các phiên thảo luận chuyên sâu và tọa đàm, sự kiện còn có 50+ gian trưng bày công nghệ, mang đến những trải nghiệm thực tế về ứng dụng Blockchain trong nhiều lĩnh vực.
Ngày hội Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - Conviction 2025 chính thức khai mạc

Ngày hội Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - Conviction 2025 chính thức khai mạc

Công nghệ số
Đây là sự kiện có hàm lượng chuyên môn cao với hơn 40 bài nghiên cứu chuyên sâu, tham luận và tọa đàm tại 2 sân khấu chính, mang tri thức Blockchain đến gần hơi với người dân trong bối cảnh chuyển đổi số.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
27°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 32°C
mây đen u ám
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
28°C
Hà Giang

24°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
23°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
25°C
Khánh Hòa

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
38°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
24°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
23°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 30°C
mây rải rác
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
26°C
Quảng Bình

21°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
23°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 23/08/2025 12:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16593 16862 17440
CAD 18525 18802 19416
CHF 31923 32304 32939
CNY 0 3570 3690
EUR 30077 30350 31378
GBP 34790 35183 36117
HKD 0 3231 3433
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15300 15885
SGD 19963 20245 20765
THB 725 788 841
USD (1,2) 26030 0 0
USD (5,10,20) 26071 0 0
USD (50,100) 26100 26134 26474
Cập nhật: 18/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,470
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,259 30,283 31,497
JPY 175.08 175.4 182.82
GBP 35,149 35,244 36,125
AUD 16,835 16,896 17,369
CAD 18,734 18,794 19,331
CHF 32,175 32,275 33,067
SGD 20,104 20,167 20,844
CNY - 3,613 3,711
HKD 3,301 3,311 3,411
KRW 17.52 18.27 19.72
THB 772.05 781.59 836.12
NZD 15,264 15,406 15,848
SEK - 2,698 2,791
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,530 2,617
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,818.82 - 6,561.53
TWD 790.94 - 956.8
SAR - 6,889.5 7,250.48
KWD - 83,763 89,049
Cập nhật: 18/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,085 26,095 26,435
EUR 30,127 30,248 31,377
GBP 34,966 35,106 36,100
HKD 3,289 3,302 3,408
CHF 31,981 32,109 33,015
JPY 174.12 174.82 182.22
AUD 16,777 16,844 17,386
SGD 20,120 20,201 20,750
THB 787 790 825
CAD 18,690 18,765 19,287
NZD 15,332 15,839
KRW 18.16 19.92
Cập nhật: 18/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26475
AUD 16777 16877 17439
CAD 18708 18808 19359
CHF 32161 32191 33077
CNY 0 3628.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30364 30464 31236
GBP 35110 35160 36271
HKD 0 3365 0
JPY 174.86 175.86 182.41
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15409 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20119 20249 20979
THB 0 754.9 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12600000
XBJ 10600000 10600000 12600000
Cập nhật: 18/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,105 26,155 26,405
USD20 26,105 26,155 26,405
USD1 26,105 26,155 26,405
AUD 16,813 16,913 18,031
EUR 30,439 30,439 31,770
CAD 18,627 18,727 20,047
SGD 20,176 20,326 20,800
JPY 175.1 176.6 181.28
GBP 35,197 35,347 36,138
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,508 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/08/2025 20:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 124,000 ▲500K 125,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 124,000 ▲500K 125,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 124,000 ▲500K 125,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,980 ▲50K 11,080 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,970 ▲50K 11,070 ▲50K
Cập nhật: 18/08/2025 20:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Cập nhật: 18/08/2025 20:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,470 ▲50K 11,920 ▲50K
Trang sức 99.9 11,460 ▲50K 11,910 ▲50K
NL 99.99 10,870 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲50K 11,980 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲50K 11,980 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲50K 11,980 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
Cập nhật: 18/08/2025 20:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 124 ▼1111K 12,502 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 124 ▼1111K 12,503 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 117 ▼1049K 1,195 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 117 ▼1049K 1,196 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲4K 1,186 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 ▲101673K 117,426 ▲105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 ▲300K 89,109 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 ▲272K 80,806 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 ▲244K 72,503 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 ▲234K 69,301 ▲234K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 ▲167K 49,611 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Cập nhật: 18/08/2025 20:00