Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong báo cáo mới của Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G tại Keysight Technologies, các công nghệ 6G đang đối mặt với rủi ro thương mại hóa cao từ năm 2025. Dù hoạt động nghiên cứu 6G vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và tiêu chuẩn 6G đầu tiên dự kiến hoàn thành vào tháng 3/2029, nhiều công nghệ hỗ trợ như sóng milimet, mạng tích hợp mặt đất-không gian, cảm biến và truyền thông tích hợp (ISAC), bề mặt phản xạ thông minh và công nghệ SubTHz vẫn đang gặp thách thức lớn về tính khả thi kinh tế và mô hình kinh doanh.
Khám phá phổ tần 6G MediaTek giới thiệu các bản thử nghiệm về công nghệ 6G, video AI tạo sinh và băng thông rộng vệ tinh Keysight thúc đẩy tầm nhìn 6G với nền tảng NVIDIA 6G Research Platform

Lời tòa soạn: Công nghệ 6G - thế hệ mạng viễn thông tiếp theo sau 5G - đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển với nhiều thách thức cần vượt qua. Trong bài viết này, Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G của Keysight Technologies, một chuyên gia với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đo lường và quản lý vô tuyến, phân tích chi tiết các công nghệ 6G đang đối mặt với rủi ro thương mại hóa từ năm 2025 trở đi. Ông chỉ ra những khó khăn của các công nghệ như sóng milimet, mạng tích hợp mặt đất và không gian, hay cảm biến và truyền thông tích hợp (ISAC), đồng thời đánh giá triển vọng của các giải pháp tiên tiến như bề mặt phản xạ thông minh (RIS) và công nghệ SubTHz. Đây là những thông tin quan trọng giúp độc giả hiểu rõ hơn về tương lai của công nghệ viễn thông di động trong thập kỷ tới.

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Hiện nay, các hoạt động về công nghệ 6G chủ yếu tập trung vào nghiên cứu, nhưng trong hai năm tới, cán cân sẽ thay đổi từ nghiên cứu sang phát triển thực tế. Toàn ngành đã đồng thuận rằng thời điểm hoàn thành bộ tiêu chuẩn 6G đầu tiên không thể sớm hơn tháng 3 năm 2029 — vì vậy chúng ta vẫn còn nhiều việc phải làm. Danh sách các công nghệ hỗ trợ vốn thu hút được nhiều chú ý cách đây vài năm đã có một số thay đổi.

Trong bài báo trước, tôi đã viết về các công nghệ xu hướng vào năm 2025, có xác suất cao tiếp tục nằm trong danh sách công nghệ hỗ trợ 6G. Các công nghệ này bao gồm các hệ thống vô tuyến di động mặt đất 7-16GHz, công nghệ học máy - một dạng công nghệ AI, dành cho tối ưu hóa hiệu năng mạng, thế hệ công nghệ MIMO tiếp theo để quản lý hiện tượng đa đường phức tạp và mạng truy cập vô tuyến mở (RAN) để kết nối mạng trạm gốc.

Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)
Ảnh minh họa: Keysight

Dưới đây là danh sách các công nghệ hỗ trợ của 6G hiện đang thu hút sự chú ý, dù là những công nghệ xu hướng của năm 2025 nhưng tiềm ẩn rủi ro thương mại hóa cao hơn:

Công nghệ sóng milimet (thừa kế từ 5G - dải tần 24-71 GHz)

Dải tần số 2 (FR2), như cách Dự án Đối tác Thế hệ Thứ ba (3GPP) gọi băng tần này, đã được sử dụng trong 5G, tuy nhiên thị trường đã gặp nhiều khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận từ dịch vụ. Đây vẫn là công nghệ đắt tiền mà không có "ứng dụng đột phá" nào rõ ràng để thúc đẩy việc sử dụng và tạo đủ quy mô kinh tế cho giảm chi phí. Ngoài ra công nghệ này vẫn phải được tiếp tục tiêu chuẩn hóa và triển khai để cải thiện độ tin cậy của các liên kết radio - đặc biệt là chức năng quản lý búp sóng thông minh, một công nghệ tương tự MIMO khi cũng sử dụng thông tin chính xác theo thời gian thực về trạng thái kênh, kết hợp với công nghệ học máy ML. Tuy nhiên, nhu cầu về dung lượng và phổ là rất lớn trong khi tần số được giải phóng trong dải 7-17GHz không đủ. Do đó, mặc dù dải tần FR2 đã được phân bổ phần lớn nhưng vẫn chưa được sử dụng, và có thể vẫn là một hạng mục cần thiết.

Mạng tích hợp mặt đất và không gian

Gần đây, phương tiện truyền thông thường đề cập đến khả năng tích hợp các mạng vô tuyến mặt đất với mạng không gian (NTN) - sử dụng các nền tảng vệ tinh và nền tảng khác trên không gian (HAPS - khinh khí cầu, máy bay tầng bình lưu dưới quỹ đạo, v. v.). Mục tiêu là để mở rộng vùng phủ sóng và tăng độ tin cậy - đặc biệt là trong trường hợp thiên tai hoặc khẩn cấp hàng hải. Tuy nhiên, các công nghệ tích hợp đang gặp nhiều khó khăn:

  • Khoảng cách truyền đến máy thu lên tới hàng trăm km (không phải hàng trăm mét)
  • Quản lý lưu lượng dữ liệu giữa nhiều mạng
  • Quản lý can nhiễu trong điều kiện xuất hiện các hướng truyền tín hiệu bổ sung (hầu như không có cột tháp điện thoại di động nào truyền tín hiệu theo hướng thẳng lên hoặc thẳng xuống, và tất cả các mô hình kênh vô tuyến chỉ được chuẩn hóa theo hai hướng truyền)

Đây là một lĩnh vực đáng để khám phá, và mặc dù mô hình kinh doanh của các công ty vệ tinh tương đối rõ ràng (cùng cơ sở hạ tầng, phục vụ nhiều người dùng hơn), nhưng đối với nhà khai thác di động mặt đất, đây lại là một bài toán khác.

Cảm biến và Truyền thông tích hợp (ISAC)

Việc ứng dụng tín hiệu thông tin liên lạc để cảm biến môi trường là một cơ hội đang thu hút được nhiều sự chú ý. Quản lý giao thông, quản lý máy bay không người lái, quản lý đám đông và rất nhiều ứng dụng khác cũng đang được xem xét. Tuy nhiên, công nghệ này đang phải đối mặt hai thách thức chính. Thứ nhất, tần số vô tuyến, bước sóng và băng thông tín hiệu. Thứ hai, quản lý dung lượng. Tần số, bước sóng và băng thông của các tín hiệu có quan hệ trực tiếp với độ chính xác không gian và thời gian của cảm biến. Dung lượng là một nhân tố trọng yếu khác; tài nguyên vô tuyến dành cho cảm biến sẽ không thể sử dụng được cho thông tin liên lạc.

Ngoài ra, các tín hiệu lý tưởng cho thông tin liên lạc không nhất thiết là tín hiệu lý tưởng dùng cho cảm biến. Nếu có thể dùng tín hiệu cho cả cảm biến và thông tin liên lạc, hướng truyền tín hiệu mong muốn của yêu cầu cảm biến có thể khác với hướng truyền tín hiệu tuyến cần thiết của hệ thống. Vì vậy, ngoài xử lý can nhiễu phức tạp từ nhiều trạm gốc và thiết bị di động vào cảm biến, đội ngũ kỹ thuật còn phải giải quyết những khó khăn thách thức nói trên. Hiện nay, mô hình kinh doanh của công nghệ này vẫn chưa được rõ ràng, dẫn đến tiềm năng thương mại hóa của công nghệ còn nhiều dấu hỏi.

Giới nghiên cứu cũng đang chú ý tới các công nghệ dưới đây, tuy nhiên khả năng thương mại hóa của chúng thậm chí còn mơ hồ hơn:

Bề mặt phản xạ thông minh (RIS)

Nhiều hệ thống vô tuyến gặp vấn đề về lan truyền trong nhà và ngoài trời, ví dụ như trong nhà để xe, các tòa nhà thương mại lớn, trung tâm mua sắm và sân vận động trong nhà. Vấn đề này thường được giải quyết bằng hệ thống ăng-ten phân tán và trạm lặp vô tuyến - đôi khi bằng các trạm gốc độc lập bổ sung. Trên lý thuyết, sử dụng các "bề mặt" treo tường lớn có khả năng phản xạ thông minh được xem là một giải pháp thay thế với chi phí thấp hơn để có thể cải thiện đáng kể vùng phủ sóng trong nhà. Các bề mặt thông minh sẽ có thể thích ứng với các điều kiện thay đổi như con người, đồ nội thất, dịch chuyển vị trí hay máy móc trong nhà, v. v. Tuy nhiên, vấn đề là làm thế nào để đảm bảo tính kinh tế, độ tin cậy và linh hoạt cũng như hiệu năng của công nghệ này. Vì vậy, việc triển khai thực tế vẫn gặp nhiều thách thức, đặc biệt trong việc đảm bảo tính kinh tế của công nghệ.

Công nghệ SubTHz (>100GHz)

Sức hấp dẫn của băng thông siêu rộng ở tần số trên 100GHz đã bị giảm sút do sự thất bại về thương mại của các băng tần trong dải FR2 kể trên. Một yếu tố gây tác động đáng kể khác là băng SubTHz còn đắt hơn và khó quản lý hơn băng 24-71GHz. Tuy vẫn được thị trường và giới học thuật tiếp tục nghiên cứu, nhưng SubTHz không còn được xem xét để sử dụng như một công nghệ truy cập vô tuyến 6G chủ lưu.

Mặc dù vậy, công nghệ D-Band (110-170 GHz) cũng đã được sử dụng thành công trong một số dự án trình diễn kết nối vi ba "điểm đối điểm" quan trọng. Nhu cầu truyền dữ liệu backhaul đáng kể có thể thúc đẩy đầu tư thêm vào các tần số cao hơn trong ứng dụng này và các ứng dụng phù hợp khác. Hiện tại, các công nghệ đang được nghiên cứu bao gồm chất bán dẫn, ăng-ten, quản lý búp sóng, DSP (xử lý tín hiệu số) tốc độ cao và thậm chí song công toàn băng (nhân đôi tốc độ dữ liệu ở cả máy phát và máy thu), và những nghiên cứu này phải được đặt trong bối cảnh của những giới hạn kinh tế.

Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)
Roger Nichols
Giới thiệu về tác giả

Roger Nichols có hơn ba thập kỷ kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý và đo lường vô tuyến tại Hewlett-Packard, Agilent Technologies và Keysight. Ông đã kinh qua các vai trò khác nhau trong sản xuất, nghiên cứu phát triển và tiếp thị. Ông từng tham gia quản lý các chương trình, dự án và các phòng ban, khởi đầu từ công nghệ vô tuyến tế bào analog, phát triển tới 5G và tất cả các tiêu chuẩn của các thế hệ công nghệ khác. Ông chỉ đạo chương trình 5G và bây giờ là chương trình 6G của Keysight từ năm 2014. Ông cũng đang định hướng các chiến lược tiêu chuẩn vô tuyến của Keysight.

Có thể bạn quan tâm

Thực hư gói Starlink miễn phí? Chi tiết ưu đãi thiết bị internet vệ tinh Starlink

Thực hư gói Starlink miễn phí? Chi tiết ưu đãi thiết bị internet vệ tinh Starlink

Công nghệ số
Dịch vụ internet vệ tinh Starlink của SpaceX, vừa công bố chương trình miễn phí bộ thiết bị Standard Kit trị giá 349 USD cho khách hàng mới. Chương trình này áp dụng có điều kiện và đi kèm nhiều ràng buộc mà người dùng cần cân nhắc kỹ trước khi đăng ký.
Công nghệ lượng tử của Toshiba thay đổi ngành viễn thông

Công nghệ lượng tử của Toshiba thay đổi ngành viễn thông

Khoa học
Toshiba phát triển thành công công nghệ truyền thông lượng tử qua mạng cáp quang thông thường ở nhiệt độ phòng, không cần thiết bị làm lạnh đặc biệt.
Trung Quốc cán mốc gần 4,4 triệu trạm gốc 5G, đẩy mạnh thử nghiệm mạng quang 10GbE

Trung Quốc cán mốc gần 4,4 triệu trạm gốc 5G, đẩy mạnh thử nghiệm mạng quang 10GbE

Viễn thông - Internet
Trung Quốc đã chính thức vượt qua mốc 4,39 triệu trạm gốc 5G tính đến cuối tháng 3/2025, với tỷ lệ người dùng dịch vụ 5G đạt 75,9%, theo Bộ Công nghiệp và Công nghệ Thông tin Trung Quốc (MIIT). Số liệu này cho thấy đà tăng trưởng mạnh mẽ của quốc gia đông dân nhất thế giới trong quá trình triển khai hạ tầng số.
Cuộc gọi video đầu tiên trên thế giới qua mạng lượng tử

Cuộc gọi video đầu tiên trên thế giới qua mạng lượng tử

Computing
Các nhà khoa học tại Vương quốc Anh lần đầu tiên thực hiện thành công cuộc gọi video siêu bảo mật qua mạng lượng tử, kết nối hai thành phố cách nhau hơn 410 km.
Nhà mạng Reliance Jio dẫn đầu thị trường mạng 5G FWA tại Ấn Độ

Nhà mạng Reliance Jio dẫn đầu thị trường mạng 5G FWA tại Ấn Độ

Công nghệ số
Với hơn 84% thị phần, Reliance Jio đang thống trị thị trường 5G FWA tại Ấn Độ, mở ra bài học kinh nghiệm cho phát triển viễn thông tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Hà Nội

34°C

Cảm giác: 41°C
mây rải rác
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
29°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 41°C
mây rải rác
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
31°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
30°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
30°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
32°C
Đà Nẵng

35°C

Cảm giác: 42°C
mây thưa
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
27°C
Nghệ An

37°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
30°C
Phan Thiết

34°C

Cảm giác: 41°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
31°C
Quảng Bình

38°C

Cảm giác: 39°C
mây cụm
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
17°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
17°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
25°C
Thừa Thiên Huế

37°C

Cảm giác: 43°C
mây thưa
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
26°C
Hà Giang

37°C

Cảm giác: 42°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
25°C
Hải Phòng

33°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
30°C
Khánh Hòa

36°C

Cảm giác: 39°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 10/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 10/05/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 10/05/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 10/05/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 10/05/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 10/05/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 10/05/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 10/05/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 11/05/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 11/05/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 11/05/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 11/05/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 11/05/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 11/05/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 11/05/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 12/05/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 12/05/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 12/05/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 12/05/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 12/05/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 12/05/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 13/05/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 13/05/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 13/05/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 13/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 13/05/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 14/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 14/05/2025 03:00
33°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16117 16384 16969
CAD 18170 18446 19064
CHF 30791 31168 31816
CNY 0 3358 3600
EUR 28667 28935 29976
GBP 33659 34047 34985
HKD 0 3210 3413
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15062 15651
SGD 19482 19763 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26150
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16298 16398 16961
CAD 18352 18452 19006
CHF 31029 31059 31944
CNY 0 3551.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28961 29061 29834
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3355 0
JPY 175.78 176.78 183.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15174 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19637 19767 20499
THB 0 735.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.200 117.200
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.200 117.200
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.200
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.200 117.200
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 09/05/2025 12:00