Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong báo cáo mới của Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G tại Keysight Technologies, các công nghệ 6G đang đối mặt với rủi ro thương mại hóa cao từ năm 2025. Dù hoạt động nghiên cứu 6G vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và tiêu chuẩn 6G đầu tiên dự kiến hoàn thành vào tháng 3/2029, nhiều công nghệ hỗ trợ như sóng milimet, mạng tích hợp mặt đất-không gian, cảm biến và truyền thông tích hợp (ISAC), bề mặt phản xạ thông minh và công nghệ SubTHz vẫn đang gặp thách thức lớn về tính khả thi kinh tế và mô hình kinh doanh.
Khám phá phổ tần 6G MediaTek giới thiệu các bản thử nghiệm về công nghệ 6G, video AI tạo sinh và băng thông rộng vệ tinh Keysight thúc đẩy tầm nhìn 6G với nền tảng NVIDIA 6G Research Platform

Lời tòa soạn: Công nghệ 6G - thế hệ mạng viễn thông tiếp theo sau 5G - đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển với nhiều thách thức cần vượt qua. Trong bài viết này, Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G của Keysight Technologies, một chuyên gia với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đo lường và quản lý vô tuyến, phân tích chi tiết các công nghệ 6G đang đối mặt với rủi ro thương mại hóa từ năm 2025 trở đi. Ông chỉ ra những khó khăn của các công nghệ như sóng milimet, mạng tích hợp mặt đất và không gian, hay cảm biến và truyền thông tích hợp (ISAC), đồng thời đánh giá triển vọng của các giải pháp tiên tiến như bề mặt phản xạ thông minh (RIS) và công nghệ SubTHz. Đây là những thông tin quan trọng giúp độc giả hiểu rõ hơn về tương lai của công nghệ viễn thông di động trong thập kỷ tới.

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Hiện nay, các hoạt động về công nghệ 6G chủ yếu tập trung vào nghiên cứu, nhưng trong hai năm tới, cán cân sẽ thay đổi từ nghiên cứu sang phát triển thực tế. Toàn ngành đã đồng thuận rằng thời điểm hoàn thành bộ tiêu chuẩn 6G đầu tiên không thể sớm hơn tháng 3 năm 2029 — vì vậy chúng ta vẫn còn nhiều việc phải làm. Danh sách các công nghệ hỗ trợ vốn thu hút được nhiều chú ý cách đây vài năm đã có một số thay đổi.

Trong bài báo trước, tôi đã viết về các công nghệ xu hướng vào năm 2025, có xác suất cao tiếp tục nằm trong danh sách công nghệ hỗ trợ 6G. Các công nghệ này bao gồm các hệ thống vô tuyến di động mặt đất 7-16GHz, công nghệ học máy - một dạng công nghệ AI, dành cho tối ưu hóa hiệu năng mạng, thế hệ công nghệ MIMO tiếp theo để quản lý hiện tượng đa đường phức tạp và mạng truy cập vô tuyến mở (RAN) để kết nối mạng trạm gốc.

Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)
Ảnh minh họa: Keysight

Dưới đây là danh sách các công nghệ hỗ trợ của 6G hiện đang thu hút sự chú ý, dù là những công nghệ xu hướng của năm 2025 nhưng tiềm ẩn rủi ro thương mại hóa cao hơn:

Công nghệ sóng milimet (thừa kế từ 5G - dải tần 24-71 GHz)

Dải tần số 2 (FR2), như cách Dự án Đối tác Thế hệ Thứ ba (3GPP) gọi băng tần này, đã được sử dụng trong 5G, tuy nhiên thị trường đã gặp nhiều khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận từ dịch vụ. Đây vẫn là công nghệ đắt tiền mà không có "ứng dụng đột phá" nào rõ ràng để thúc đẩy việc sử dụng và tạo đủ quy mô kinh tế cho giảm chi phí. Ngoài ra công nghệ này vẫn phải được tiếp tục tiêu chuẩn hóa và triển khai để cải thiện độ tin cậy của các liên kết radio - đặc biệt là chức năng quản lý búp sóng thông minh, một công nghệ tương tự MIMO khi cũng sử dụng thông tin chính xác theo thời gian thực về trạng thái kênh, kết hợp với công nghệ học máy ML. Tuy nhiên, nhu cầu về dung lượng và phổ là rất lớn trong khi tần số được giải phóng trong dải 7-17GHz không đủ. Do đó, mặc dù dải tần FR2 đã được phân bổ phần lớn nhưng vẫn chưa được sử dụng, và có thể vẫn là một hạng mục cần thiết.

Mạng tích hợp mặt đất và không gian

Gần đây, phương tiện truyền thông thường đề cập đến khả năng tích hợp các mạng vô tuyến mặt đất với mạng không gian (NTN) - sử dụng các nền tảng vệ tinh và nền tảng khác trên không gian (HAPS - khinh khí cầu, máy bay tầng bình lưu dưới quỹ đạo, v. v.). Mục tiêu là để mở rộng vùng phủ sóng và tăng độ tin cậy - đặc biệt là trong trường hợp thiên tai hoặc khẩn cấp hàng hải. Tuy nhiên, các công nghệ tích hợp đang gặp nhiều khó khăn:

  • Khoảng cách truyền đến máy thu lên tới hàng trăm km (không phải hàng trăm mét)
  • Quản lý lưu lượng dữ liệu giữa nhiều mạng
  • Quản lý can nhiễu trong điều kiện xuất hiện các hướng truyền tín hiệu bổ sung (hầu như không có cột tháp điện thoại di động nào truyền tín hiệu theo hướng thẳng lên hoặc thẳng xuống, và tất cả các mô hình kênh vô tuyến chỉ được chuẩn hóa theo hai hướng truyền)

Đây là một lĩnh vực đáng để khám phá, và mặc dù mô hình kinh doanh của các công ty vệ tinh tương đối rõ ràng (cùng cơ sở hạ tầng, phục vụ nhiều người dùng hơn), nhưng đối với nhà khai thác di động mặt đất, đây lại là một bài toán khác.

Cảm biến và Truyền thông tích hợp (ISAC)

Việc ứng dụng tín hiệu thông tin liên lạc để cảm biến môi trường là một cơ hội đang thu hút được nhiều sự chú ý. Quản lý giao thông, quản lý máy bay không người lái, quản lý đám đông và rất nhiều ứng dụng khác cũng đang được xem xét. Tuy nhiên, công nghệ này đang phải đối mặt hai thách thức chính. Thứ nhất, tần số vô tuyến, bước sóng và băng thông tín hiệu. Thứ hai, quản lý dung lượng. Tần số, bước sóng và băng thông của các tín hiệu có quan hệ trực tiếp với độ chính xác không gian và thời gian của cảm biến. Dung lượng là một nhân tố trọng yếu khác; tài nguyên vô tuyến dành cho cảm biến sẽ không thể sử dụng được cho thông tin liên lạc.

Ngoài ra, các tín hiệu lý tưởng cho thông tin liên lạc không nhất thiết là tín hiệu lý tưởng dùng cho cảm biến. Nếu có thể dùng tín hiệu cho cả cảm biến và thông tin liên lạc, hướng truyền tín hiệu mong muốn của yêu cầu cảm biến có thể khác với hướng truyền tín hiệu tuyến cần thiết của hệ thống. Vì vậy, ngoài xử lý can nhiễu phức tạp từ nhiều trạm gốc và thiết bị di động vào cảm biến, đội ngũ kỹ thuật còn phải giải quyết những khó khăn thách thức nói trên. Hiện nay, mô hình kinh doanh của công nghệ này vẫn chưa được rõ ràng, dẫn đến tiềm năng thương mại hóa của công nghệ còn nhiều dấu hỏi.

Giới nghiên cứu cũng đang chú ý tới các công nghệ dưới đây, tuy nhiên khả năng thương mại hóa của chúng thậm chí còn mơ hồ hơn:

Bề mặt phản xạ thông minh (RIS)

Nhiều hệ thống vô tuyến gặp vấn đề về lan truyền trong nhà và ngoài trời, ví dụ như trong nhà để xe, các tòa nhà thương mại lớn, trung tâm mua sắm và sân vận động trong nhà. Vấn đề này thường được giải quyết bằng hệ thống ăng-ten phân tán và trạm lặp vô tuyến - đôi khi bằng các trạm gốc độc lập bổ sung. Trên lý thuyết, sử dụng các "bề mặt" treo tường lớn có khả năng phản xạ thông minh được xem là một giải pháp thay thế với chi phí thấp hơn để có thể cải thiện đáng kể vùng phủ sóng trong nhà. Các bề mặt thông minh sẽ có thể thích ứng với các điều kiện thay đổi như con người, đồ nội thất, dịch chuyển vị trí hay máy móc trong nhà, v. v. Tuy nhiên, vấn đề là làm thế nào để đảm bảo tính kinh tế, độ tin cậy và linh hoạt cũng như hiệu năng của công nghệ này. Vì vậy, việc triển khai thực tế vẫn gặp nhiều thách thức, đặc biệt trong việc đảm bảo tính kinh tế của công nghệ.

Công nghệ SubTHz (>100GHz)

Sức hấp dẫn của băng thông siêu rộng ở tần số trên 100GHz đã bị giảm sút do sự thất bại về thương mại của các băng tần trong dải FR2 kể trên. Một yếu tố gây tác động đáng kể khác là băng SubTHz còn đắt hơn và khó quản lý hơn băng 24-71GHz. Tuy vẫn được thị trường và giới học thuật tiếp tục nghiên cứu, nhưng SubTHz không còn được xem xét để sử dụng như một công nghệ truy cập vô tuyến 6G chủ lưu.

Mặc dù vậy, công nghệ D-Band (110-170 GHz) cũng đã được sử dụng thành công trong một số dự án trình diễn kết nối vi ba "điểm đối điểm" quan trọng. Nhu cầu truyền dữ liệu backhaul đáng kể có thể thúc đẩy đầu tư thêm vào các tần số cao hơn trong ứng dụng này và các ứng dụng phù hợp khác. Hiện tại, các công nghệ đang được nghiên cứu bao gồm chất bán dẫn, ăng-ten, quản lý búp sóng, DSP (xử lý tín hiệu số) tốc độ cao và thậm chí song công toàn băng (nhân đôi tốc độ dữ liệu ở cả máy phát và máy thu), và những nghiên cứu này phải được đặt trong bối cảnh của những giới hạn kinh tế.

Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)
Roger Nichols
Giới thiệu về tác giả

Roger Nichols có hơn ba thập kỷ kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý và đo lường vô tuyến tại Hewlett-Packard, Agilent Technologies và Keysight. Ông đã kinh qua các vai trò khác nhau trong sản xuất, nghiên cứu phát triển và tiếp thị. Ông từng tham gia quản lý các chương trình, dự án và các phòng ban, khởi đầu từ công nghệ vô tuyến tế bào analog, phát triển tới 5G và tất cả các tiêu chuẩn của các thế hệ công nghệ khác. Ông chỉ đạo chương trình 5G và bây giờ là chương trình 6G của Keysight từ năm 2014. Ông cũng đang định hướng các chiến lược tiêu chuẩn vô tuyến của Keysight.

Có thể bạn quan tâm

VNPT đảm bảo hạ tầng viễn thông ứng phó với bão số 3

VNPT đảm bảo hạ tầng viễn thông ứng phó với bão số 3

Công nghệ số
Để chủ động sẵn sàng ứng phó Bão số 03, từ ngày 19/7/2025, Thường trực BCH PCTT Tập đoàn VNPT đã yêu cầu các đơn vị trong vùng ảnh hưởng của bão tổ chức triển khai các phương án ứng phó kịp thời, hiệu quả và an toàn.
Đấu giá lại 2 khối băng tần 700MHz cho 5G: Viettel vắng mặt, ai thắng?

Đấu giá lại 2 khối băng tần 700MHz cho 5G: Viettel vắng mặt, ai thắng?

Viễn thông - Internet
Viettel không được tham dự cuộc đấu giá lại hai khối băng tần 700 MHz cho 5G trị giá gần 4 nghìn tỷ đồng, mở cơ hội lớn cho VinaPhone, MobiFone và các nhà mạng khác cạnh tranh công bằng trong thị trường 5G.
Tương lai Internet đứng trước nguy cơ

Tương lai Internet đứng trước nguy cơ 'chết dần' vì AI và Big Tech

Công nghệ số
Tương lai Internet đối mặt khủng hoảng thực sự: 50% lưu lượng là bot, 25% trang web biến mất, Big Tech thống trị hoàn toàn mạng toàn cầu.
Nhà mạng Ấn Độ triển khai mã phân loại tin nhắn chống spam

Nhà mạng Ấn Độ triển khai mã phân loại tin nhắn chống spam

Viễn thông - Internet
Các nhà mạng viễn thông Ấn Độ đã áp dụng hệ thống mã hậu tố để giúp người dùng phân biệt tin nhắn thật và spam, song vẫn lo ngại về lỗ hổng quản lý ứng dụng nhắn tin trực tuyến.
Việt Nam hưởng lợi lớn từ tuyến cáp quang biển SJC2

Việt Nam hưởng lợi lớn từ tuyến cáp quang biển SJC2

Viễn thông - Internet
Hệ thống cáp quang biển SJC2 dài 10.500 km vừa đi vào hoạt động, mang lại băng thông hơn 126 Tbps cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tăng cường khả năng kết nối và hỗ trợ các ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
26°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
28°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
23°C
Hải Phòng

25°C

Cảm giác: 26°C
mưa vừa
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
26°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
24°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
23°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
26°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 17/08/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 17/08/2025 06:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 09:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 18:00
21°C
Chủ nhật, 17/08/2025 21:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 06:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 09:00
22°C
Thứ hai, 18/08/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 18/08/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
23°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16562 16830 17409
CAD 18512 18789 19406
CHF 31958 32339 32988
CNY 0 3570 3690
EUR 30073 30346 31374
GBP 34802 35195 36143
HKD 0 3227 3429
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15249 15840
SGD 19951 20233 20751
THB 725 789 843
USD (1,2) 26006 0 0
USD (5,10,20) 26047 0 0
USD (50,100) 26076 26110 26452
Cập nhật: 16/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 16/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 16/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 16/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/08/2025 02:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 16/08/2025 02:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 16/08/2025 02:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 16/08/2025 02:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 16/08/2025 02:00