Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Trong báo cáo mới của Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G tại Keysight Technologies, các công nghệ 6G đang đối mặt với rủi ro thương mại hóa cao từ năm 2025. Dù hoạt động nghiên cứu 6G vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và tiêu chuẩn 6G đầu tiên dự kiến hoàn thành vào tháng 3/2029, nhiều công nghệ hỗ trợ như sóng milimet, mạng tích hợp mặt đất-không gian, cảm biến và truyền thông tích hợp (ISAC), bề mặt phản xạ thông minh và công nghệ SubTHz vẫn đang gặp thách thức lớn về tính khả thi kinh tế và mô hình kinh doanh.
Khám phá phổ tần 6G MediaTek giới thiệu các bản thử nghiệm về công nghệ 6G, video AI tạo sinh và băng thông rộng vệ tinh Keysight thúc đẩy tầm nhìn 6G với nền tảng NVIDIA 6G Research Platform

Lời tòa soạn: Công nghệ 6G - thế hệ mạng viễn thông tiếp theo sau 5G - đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển với nhiều thách thức cần vượt qua. Trong bài viết này, Roger Nichols, Giám đốc chương trình 6G của Keysight Technologies, một chuyên gia với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đo lường và quản lý vô tuyến, phân tích chi tiết các công nghệ 6G đang đối mặt với rủi ro thương mại hóa từ năm 2025 trở đi. Ông chỉ ra những khó khăn của các công nghệ như sóng milimet, mạng tích hợp mặt đất và không gian, hay cảm biến và truyền thông tích hợp (ISAC), đồng thời đánh giá triển vọng của các giải pháp tiên tiến như bề mặt phản xạ thông minh (RIS) và công nghệ SubTHz. Đây là những thông tin quan trọng giúp độc giả hiểu rõ hơn về tương lai của công nghệ viễn thông di động trong thập kỷ tới.

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Hiện nay, các hoạt động về công nghệ 6G chủ yếu tập trung vào nghiên cứu, nhưng trong hai năm tới, cán cân sẽ thay đổi từ nghiên cứu sang phát triển thực tế. Toàn ngành đã đồng thuận rằng thời điểm hoàn thành bộ tiêu chuẩn 6G đầu tiên không thể sớm hơn tháng 3 năm 2029 — vì vậy chúng ta vẫn còn nhiều việc phải làm. Danh sách các công nghệ hỗ trợ vốn thu hút được nhiều chú ý cách đây vài năm đã có một số thay đổi.

Trong bài báo trước, tôi đã viết về các công nghệ xu hướng vào năm 2025, có xác suất cao tiếp tục nằm trong danh sách công nghệ hỗ trợ 6G. Các công nghệ này bao gồm các hệ thống vô tuyến di động mặt đất 7-16GHz, công nghệ học máy - một dạng công nghệ AI, dành cho tối ưu hóa hiệu năng mạng, thế hệ công nghệ MIMO tiếp theo để quản lý hiện tượng đa đường phức tạp và mạng truy cập vô tuyến mở (RAN) để kết nối mạng trạm gốc.

Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)
Ảnh minh họa: Keysight

Dưới đây là danh sách các công nghệ hỗ trợ của 6G hiện đang thu hút sự chú ý, dù là những công nghệ xu hướng của năm 2025 nhưng tiềm ẩn rủi ro thương mại hóa cao hơn:

Công nghệ sóng milimet (thừa kế từ 5G - dải tần 24-71 GHz)

Dải tần số 2 (FR2), như cách Dự án Đối tác Thế hệ Thứ ba (3GPP) gọi băng tần này, đã được sử dụng trong 5G, tuy nhiên thị trường đã gặp nhiều khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận từ dịch vụ. Đây vẫn là công nghệ đắt tiền mà không có "ứng dụng đột phá" nào rõ ràng để thúc đẩy việc sử dụng và tạo đủ quy mô kinh tế cho giảm chi phí. Ngoài ra công nghệ này vẫn phải được tiếp tục tiêu chuẩn hóa và triển khai để cải thiện độ tin cậy của các liên kết radio - đặc biệt là chức năng quản lý búp sóng thông minh, một công nghệ tương tự MIMO khi cũng sử dụng thông tin chính xác theo thời gian thực về trạng thái kênh, kết hợp với công nghệ học máy ML. Tuy nhiên, nhu cầu về dung lượng và phổ là rất lớn trong khi tần số được giải phóng trong dải 7-17GHz không đủ. Do đó, mặc dù dải tần FR2 đã được phân bổ phần lớn nhưng vẫn chưa được sử dụng, và có thể vẫn là một hạng mục cần thiết.

Mạng tích hợp mặt đất và không gian

Gần đây, phương tiện truyền thông thường đề cập đến khả năng tích hợp các mạng vô tuyến mặt đất với mạng không gian (NTN) - sử dụng các nền tảng vệ tinh và nền tảng khác trên không gian (HAPS - khinh khí cầu, máy bay tầng bình lưu dưới quỹ đạo, v. v.). Mục tiêu là để mở rộng vùng phủ sóng và tăng độ tin cậy - đặc biệt là trong trường hợp thiên tai hoặc khẩn cấp hàng hải. Tuy nhiên, các công nghệ tích hợp đang gặp nhiều khó khăn:

  • Khoảng cách truyền đến máy thu lên tới hàng trăm km (không phải hàng trăm mét)
  • Quản lý lưu lượng dữ liệu giữa nhiều mạng
  • Quản lý can nhiễu trong điều kiện xuất hiện các hướng truyền tín hiệu bổ sung (hầu như không có cột tháp điện thoại di động nào truyền tín hiệu theo hướng thẳng lên hoặc thẳng xuống, và tất cả các mô hình kênh vô tuyến chỉ được chuẩn hóa theo hai hướng truyền)

Đây là một lĩnh vực đáng để khám phá, và mặc dù mô hình kinh doanh của các công ty vệ tinh tương đối rõ ràng (cùng cơ sở hạ tầng, phục vụ nhiều người dùng hơn), nhưng đối với nhà khai thác di động mặt đất, đây lại là một bài toán khác.

Cảm biến và Truyền thông tích hợp (ISAC)

Việc ứng dụng tín hiệu thông tin liên lạc để cảm biến môi trường là một cơ hội đang thu hút được nhiều sự chú ý. Quản lý giao thông, quản lý máy bay không người lái, quản lý đám đông và rất nhiều ứng dụng khác cũng đang được xem xét. Tuy nhiên, công nghệ này đang phải đối mặt hai thách thức chính. Thứ nhất, tần số vô tuyến, bước sóng và băng thông tín hiệu. Thứ hai, quản lý dung lượng. Tần số, bước sóng và băng thông của các tín hiệu có quan hệ trực tiếp với độ chính xác không gian và thời gian của cảm biến. Dung lượng là một nhân tố trọng yếu khác; tài nguyên vô tuyến dành cho cảm biến sẽ không thể sử dụng được cho thông tin liên lạc.

Ngoài ra, các tín hiệu lý tưởng cho thông tin liên lạc không nhất thiết là tín hiệu lý tưởng dùng cho cảm biến. Nếu có thể dùng tín hiệu cho cả cảm biến và thông tin liên lạc, hướng truyền tín hiệu mong muốn của yêu cầu cảm biến có thể khác với hướng truyền tín hiệu tuyến cần thiết của hệ thống. Vì vậy, ngoài xử lý can nhiễu phức tạp từ nhiều trạm gốc và thiết bị di động vào cảm biến, đội ngũ kỹ thuật còn phải giải quyết những khó khăn thách thức nói trên. Hiện nay, mô hình kinh doanh của công nghệ này vẫn chưa được rõ ràng, dẫn đến tiềm năng thương mại hóa của công nghệ còn nhiều dấu hỏi.

Giới nghiên cứu cũng đang chú ý tới các công nghệ dưới đây, tuy nhiên khả năng thương mại hóa của chúng thậm chí còn mơ hồ hơn:

Bề mặt phản xạ thông minh (RIS)

Nhiều hệ thống vô tuyến gặp vấn đề về lan truyền trong nhà và ngoài trời, ví dụ như trong nhà để xe, các tòa nhà thương mại lớn, trung tâm mua sắm và sân vận động trong nhà. Vấn đề này thường được giải quyết bằng hệ thống ăng-ten phân tán và trạm lặp vô tuyến - đôi khi bằng các trạm gốc độc lập bổ sung. Trên lý thuyết, sử dụng các "bề mặt" treo tường lớn có khả năng phản xạ thông minh được xem là một giải pháp thay thế với chi phí thấp hơn để có thể cải thiện đáng kể vùng phủ sóng trong nhà. Các bề mặt thông minh sẽ có thể thích ứng với các điều kiện thay đổi như con người, đồ nội thất, dịch chuyển vị trí hay máy móc trong nhà, v. v. Tuy nhiên, vấn đề là làm thế nào để đảm bảo tính kinh tế, độ tin cậy và linh hoạt cũng như hiệu năng của công nghệ này. Vì vậy, việc triển khai thực tế vẫn gặp nhiều thách thức, đặc biệt trong việc đảm bảo tính kinh tế của công nghệ.

Công nghệ SubTHz (>100GHz)

Sức hấp dẫn của băng thông siêu rộng ở tần số trên 100GHz đã bị giảm sút do sự thất bại về thương mại của các băng tần trong dải FR2 kể trên. Một yếu tố gây tác động đáng kể khác là băng SubTHz còn đắt hơn và khó quản lý hơn băng 24-71GHz. Tuy vẫn được thị trường và giới học thuật tiếp tục nghiên cứu, nhưng SubTHz không còn được xem xét để sử dụng như một công nghệ truy cập vô tuyến 6G chủ lưu.

Mặc dù vậy, công nghệ D-Band (110-170 GHz) cũng đã được sử dụng thành công trong một số dự án trình diễn kết nối vi ba "điểm đối điểm" quan trọng. Nhu cầu truyền dữ liệu backhaul đáng kể có thể thúc đẩy đầu tư thêm vào các tần số cao hơn trong ứng dụng này và các ứng dụng phù hợp khác. Hiện tại, các công nghệ đang được nghiên cứu bao gồm chất bán dẫn, ăng-ten, quản lý búp sóng, DSP (xử lý tín hiệu số) tốc độ cao và thậm chí song công toàn băng (nhân đôi tốc độ dữ liệu ở cả máy phát và máy thu), và những nghiên cứu này phải được đặt trong bối cảnh của những giới hạn kinh tế.

Các công nghệ 6G gặp rủi ro cao khi thương mại hóa từ năm 2025 (Phần cuối)
Roger Nichols
Giới thiệu về tác giả

Roger Nichols có hơn ba thập kỷ kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý và đo lường vô tuyến tại Hewlett-Packard, Agilent Technologies và Keysight. Ông đã kinh qua các vai trò khác nhau trong sản xuất, nghiên cứu phát triển và tiếp thị. Ông từng tham gia quản lý các chương trình, dự án và các phòng ban, khởi đầu từ công nghệ vô tuyến tế bào analog, phát triển tới 5G và tất cả các tiêu chuẩn của các thế hệ công nghệ khác. Ông chỉ đạo chương trình 5G và bây giờ là chương trình 6G của Keysight từ năm 2014. Ông cũng đang định hướng các chiến lược tiêu chuẩn vô tuyến của Keysight.

Có thể bạn quan tâm

Keysight và Mavenir nâng cao khả năng kiểm thử tính di động và MIMO đa người dùng

Keysight và Mavenir nâng cao khả năng kiểm thử tính di động và MIMO đa người dùng

Công nghệ số
Keysight Technologies hợp tác với Mavenir thực hiện kiểm thử và xác thực công nghệ mMIMO 32TRX thông qua giải pháp Beam MIMO Detect.
Elon Musk thâm nhập thị trường Ấn Độ: Cơ hội và thách thức của Starlink

Elon Musk thâm nhập thị trường Ấn Độ: Cơ hội và thách thức của Starlink

Công nghệ số
Elon Musk, người giàu nhất thế giới, đã không ngừng nỗ lực để tiếp cận thị trường Ấn Độ - một mục tiêu mà ông đặc biệt nhấn mạnh trong cuộc gặp với Thủ tướng Narendra Modi tại Washington, DC vào tháng trước.
Keysight và Samsung thúc đẩy AI-for-RAN trên nền tảng AI Aerial của NVIDIA

Keysight và Samsung thúc đẩy AI-for-RAN trên nền tảng AI Aerial của NVIDIA

Công nghệ số
Hợp tác giữa Keysight, Samsung và NVIDIA để huấn luyện các mô hình trí tuệ nhân tạo (AI) cho các công nghệ 5G-Advanced và 6G của Samsung.
Công nghệ 5G sẽ thay đổi giáo dục như thế nào?

Công nghệ 5G sẽ thay đổi giáo dục như thế nào?

Không gian số
5G đang hiện thực hóa giáo dục 4.0, tạo ra môi trường học tập thông minh, kết nối không giới hạn, thúc đẩy ứng dụng AI, VR, AR vào giảng dạy, trải nghiệm trực quan trong quá trình học tập. Tuy nhiên, khoảng cách số, hạ tầng và chi phí vẫn là thách thức lớn?
Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Các công nghệ 6G phổ biến nhất năm 2025 (phần 1)

Công nghệ số
Danh sách các công nghệ 6G "phổ biến nhất" năm 2025 sẽ thay đổi khi quá trình nghiên cứu sâu hơn, những dự án phát triển và thử nghiệm thô sơ ban đầu chứng minh, nhưng trong một số trường hợp, bác bỏ tính khả thi của công nghệ này.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hà Nội

20°C

Cảm giác: 19°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

27°C

Cảm giác: 29°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
27°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây rải rác
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
23°C
Hải Phòng

18°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
22°C
Khánh Hòa

19°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
23°C
Nghệ An

14°C

Cảm giác: 13°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
21°C
Phan Thiết

24°C

Cảm giác: 24°C
mây cụm
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
24°C
Quảng Bình

12°C

Cảm giác: 12°C
mây rải rác
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
16°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
15°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
15°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
15°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
15°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
18°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
17°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
23°C
Thừa Thiên Huế

18°C

Cảm giác: 18°C
sương mờ
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
16°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
17°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
24°C
Hà Giang

17°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 21:00
20°C
Thứ ba, 25/03/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 25/03/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 25/03/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 25/03/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 25/03/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 25/03/2025 21:00
20°C
Thứ tư, 26/03/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 26/03/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 26/03/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 26/03/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 26/03/2025 15:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15577 15842 16467
CAD 17333 17605 18223
CHF 28342 28709 29344
CNY 0 3358 3600
EUR 27103 27364 28396
GBP 32327 32711 33650
HKD 0 3162 3365
JPY 164 168 175
KRW 0 0 19
NZD 0 14430 15020
SGD 18631 18908 19437
THB 672 735 788
USD (1,2) 25343 0 0
USD (5,10,20) 25379 0 0
USD (50,100) 25407 25440 25785
Cập nhật: 22/03/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,400 25,400 25,760
USD(1-2-5) 24,384 - -
USD(10-20) 24,384 - -
GBP 32,668 32,743 33,624
HKD 3,235 3,242 3,341
CHF 28,583 28,612 29,414
JPY 167.74 168.01 175.58
THB 694.99 729.57 780.74
AUD 15,903 15,927 16,357
CAD 17,646 17,671 18,154
SGD 18,816 18,893 19,493
SEK - 2,484 2,573
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,652 3,779
NOK - 2,388 2,472
CNY - 3,491 3,587
RUB - - -
NZD 14,450 14,540 14,966
KRW 15.33 - 18.19
EUR 27,260 27,304 28,472
TWD 699.87 - 847.44
MYR 5,409.69 - 6,103.62
SAR - 6,703.95 7,057.88
KWD - 80,769 85,927
XAU - - 99,800
Cập nhật: 22/03/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,390 25,410 25,750
EUR 27,151 27,260 28,371
GBP 32,460 32,590 33,551
HKD 3,225 3,238 3,345
CHF 28,392 28,506 29,402
JPY 167.31 167.98 175.20
AUD 15,766 15,829 16,350
SGD 18,816 18,892 19,434
THB 735 738 771
CAD 17,521 17,591 18,103
NZD 14,472 14,975
KRW 16.73 18.45
Cập nhật: 22/03/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25420 25420 25780
AUD 15734 15834 16407
CAD 17501 17601 18157
CHF 28576 28606 29489
CNY 0 3495.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27262 27362 28235
GBP 32603 32653 33764
HKD 0 3285 0
JPY 168.35 168.85 175.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2390 0
NZD 0 14526 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18783 18913 19640
THB 0 700.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9470000 9470000 9770000
XBJ 8900000 8900000 9770000
Cập nhật: 22/03/2025 00:00
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 94,700 97,700
AVPL/SJC HCM 94,700 97,700
AVPL/SJC ĐN 94,700 97,700
Nguyên liệu 9999 - HN 95,900 97,600
Nguyên liệu 999 - HN 95,800 97,500
AVPL/SJC Cần Thơ 94,700 97,700
Cập nhật: 22/03/2025 00:00
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 96.000 98.500
TPHCM - SJC 94.700 97.700
Hà Nội - PNJ 96.000 98.500
Hà Nội - SJC 94.700 97.700
Đà Nẵng - PNJ 96.000 98.500
Đà Nẵng - SJC 94.700 97.700
Miền Tây - PNJ 96.000 98.500
Miền Tây - SJC 94.700 97.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 96.000 98.500
Giá vàng nữ trang - SJC 94.700 97.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 96.000
Giá vàng nữ trang - SJC 94.700 97.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 96.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 95.900 98.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 95.800 98.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 95.020 97.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 87.730 90.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 71.450 73.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 64.560 67.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 61.610 64.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 57.670 60.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.210 57.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.580 41.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.550 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.120 32.620
Cập nhật: 22/03/2025 00:00
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,460 9,840
Trang sức 99.9 9,450 9,830
NL 99.99 9,460
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,550 9,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,550 9,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,550 9,850
Miếng SJC Thái Bình 9,470 9,770
Miếng SJC Nghệ An 9,470 9,770
Miếng SJC Hà Nội 9,470 9,770
Cập nhật: 22/03/2025 00:00