Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mạng phi mặt đất, AI và máy thu nơ-ron đang thay đổi ngành vô tuyến toàn cầu. Khám phá thách thức đo kiểm 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho kỷ nguyên 6G.
Mạng vô tuyến nhận thức dựa trên MOMA: Chính sách lựa chọn chuyển tiếp và phân tích hiệu năng bảo mật Mạng vô tuyến nhận thức dựa trên MOMA: Chính sách lựa chọn chuyển tiếp và phân tích hiệu năng bảo mật
Keysight hỗ trợ Fii được cấp chứng nhận hợp chuẩn thiết bị vô tuyến mở ngoài trời Keysight hỗ trợ Fii được cấp chứng nhận hợp chuẩn thiết bị vô tuyến mở ngoài trời
Keysight thiết lập tính năng tương tác và kết nối dữ liệu đầu tiên trong dải tần FR3 Keysight thiết lập tính năng tương tác và kết nối dữ liệu đầu tiên trong dải tần FR3

Lời tòa soạn: Ngành vô tuyến toàn cầu đang đóng góp 6,5 nghìn tỷ USD vào GDP thế giới và dự báo đạt 11 nghìn tỷ USD vào năm 2030. Bà Chaimaa Aarab, Giám đốc Sáng kiến Thị trường Vô tuyến tại Keysight Technologies, đã phân tích những thách thức đo kiểm mà các kỹ sư phải vượt qua khi phát triển mạng 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho 6G. Theo bà Aarab, mạng phi mặt đất đang trở thành giải pháp quan trọng để phủ sóng vùng sâu vùng xa và đảm bảo kết nối trong thiên tai. Wi-Fi 7 hứa hẹn mang lại trải nghiệm mượt mà cho video 8K và game thực tế ảo.

Chuyên gia Keysight nhấn mạnh vai trò của trí tuệ nhân tạo trong việc giải quyết thử thách kỹ thuật của 6G. Máy thu nơ-ron thay thế các khối xử lý tín hiệu truyền thống, tăng chất lượng liên kết. Các kỹ sư phải phát triển phương pháp đo kiểm hoàn toàn mới cho băng tần FR3 và băng tần dưới THz, quyết định tốc độ triển khai công nghệ phục vụ hàng tỷ người dùng.

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Lĩnh vực vô tuyến đang không ngừng phát triển, GSMA ước tính rằng các công nghệ và dịch vụ di động hiện đang đóng góp khoảng 5,8% GDP toàn cầu, tương đương khoảng 6,5 nghìn tỷ USD. Đến năm 2030, con số này dự kiến sẽ tăng lên gần 11 nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 8,4% GDP. Những con số này rất ấn tượng, nhưng chưa phải là tất cả. Mạng 5G hứa hẹn cải thiện đáng kể tốc độ, vùng phủ sóng và dung lượng, và đang được triển khai nhanh chóng.

Mặc dù có dư địa phát triển lớn và dài hạn trong lương lai, kết nối di động vẫn còn nhiều thách thức ngắn hạn. Các nhà mạng di động phải tìm cách tạo doanh thu từ 5G, đánh giá ưu nhược điểm của triển khai mạng riêng, trí tuệ nhân tạo (AI), mạng phi mặt đất (NTN), đảm bảo tính bền vững, Open RAN, và nhiều yếu tố khác.

Các phương án sử dụng mạng phi mặt đất

Các phương án sử dụng mạng NTN có thể bao gồm băng rộng cho các vùng sâu vùng xa, kết nối trên máy bay và tàu cao tốc, cũng như đảm bảo khả năng phục hồi mạng và theo dõi vận chuyển hàng hóa toàn cầu. Công nghệ NTN được các nhóm làm việc trong Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP) xác định thông qua các tính năng trong Release 17 và Release 18 của thông số kỹ thuật 5G Specifications. Định nghĩa về các hệ thống 5G liên tục thay đổi, và để đáp ứng với những thay đổi này, các cộng đồng khoa học và công nghiệp đã đưa ra 5G-Advanced (5G-A) và 6G. NTN đã được tích hợp thành công vào tiêu chuẩn 3GPP Rel.17 và dự kiến sẽ đóng vai trò quan trọng trong 5G-A và 6G.

Mục tiêu chính của NTN là cung cấp vùng phủ sóng cho các khu vực chưa được phục vụ đầy đủ. Điểm khác biệt chính của 5G NTN so với các công nghệ trước đó là khả năng tích hợp liền mạch với cơ sở hạ tầng mạng mặt đất hiện có. Khả năng tích hợp này mở ra những cơ hội mới sau:

  • Dự phòng cho thông tin liên lạc thiết yếu phục vụ đảm bảo trật tự công cộng trong trường hợp mất sóng di động do sự cố mạng mặt đất, thiên tai và trường hợp khẩn cấp.
  • Vùng phủ sóng 3D tạo kết nối ổn định sử dụng các vật thể di chuyển trên không như khinh khí cầu hoặc phương tiện bay không người lái (UAV), tăng phạm vi phủ sóng đa chiều và tích hợp liền mạch giữa các mạng mặt đất và phi mặt đất.
  • Internet vạn vật (IoT) quy mô lớn, cho phép phủ sóng toàn cầu, giảm nhẹ các khó khăn thách thức xuyên biên giới quốc gia, tối ưu hóa mức tiêu thụ điện năng và tài nguyên mạng khi chuyển đổi giữa mặt đất và NTN.

Tuy nhiên, các kịch bản di động phức tạp với nhiều vệ tinh và trạm gốc, các mô hình kênh liên kết tinh vi trên nhiều mặt phẳng quỹ đạo, đo lường và handover báo hiệu 5G NTN mới càng nhấn mạnh hơn nữa tầm quan trọng của việc tái tạo các điều kiện này trong môi trường phòng thí nghiệm có kiểm soát. Đo kiểm thiết bị trong điều kiện thực tế và được kiểm soát tăng cường khả năng lặp lại đo kiểm, giúp rút ngắn chu kỳ đo kiểm.

Các phương án sử dụng Wi-Fi 7

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến
Chaimaa Aarab là Giám đốc tiếp thị các giải pháp và chuyên ngành vô tuyến tại Keysight Technologies

Wi-Fi 7 có thể cải thiện hiệu năng, tăng dung lượng và giảm độ trễ cho người dùng. Wi-Fi 7 được kỳ vọng sẽ cung cấp trải nghiệm liền mạch cho các ứng dụng khác nhau, từ duyệt web cơ bản đến các hoạt động tiêu thụ nhiều băng thông như chơi game thực tế ảo và phát trực tuyến video 8K.

Để đạt mục tiêu này, tiêu chuẩn mới đưa ra nhiều tính năng để cải thiện hiệu suất, dung lượng và phạm vi phủ sóng WLAN. Các tính năng như vận hành đa liên kết (MLO) và đơn vị tài nguyên đa điểm (multi-RU) làm tăng số lượng các cấu hình và kịch bản đo kiểm cần thiết để xác nhận hợp chuẩn kỹ lưỡng cho thiết bị. Ngoài đo kiểm lớp vật lý, các kỹ sư đo kiểm phải giả lập báo hiệu để xác minh tương tác giữa các điểm truy cập (AP) và trạm truy cập (STA), cũng như hiệu năng của các tính năng Wi-Fi 7 mới trong điều kiện thực tế.

Các phương án sử dụng 6G

Công nghệ 6G dự kiến sẽ xuất hiện trên thị trường vào năm 2030, mở ra kỷ nguyên kết nối mới với tốc độ siêu nhanh, băng thông siêu rộng chưa từng có và độ trễ siêu thấp. Công nghệ này sẽ chuyển đổi nhiều lĩnh vực, bao gồm viễn thông, sản xuất, y tế, giao thông vận tải và giải trí.

Mục tiêu của 6G là kết nối thế giới vật lý, thế giới số và thế giới con người bằng nhiều cách, bao gồm sử dụng phổ tần mới, tích hợp AI vào mạng và thiết bị, công nghệ bản sao số và kiến trúc mạng mới. Những tính năng này tăng cường khả năng lập trình của mạng và tự động hóa trong các phương án sử dụng 6G khác nhau.

Giả lập kênh FR3

Chưa rõ 6G sẽ sử dụng phổ tần nào. Hiện đang có ba phổ tần đang được xem xét: băng trung cao (còn được gọi là băng trung hay gọi không chính thức là FR3) trong dải tần từ 7-24 GHz, các băng tần dưới THz trong dải 90 GHz đến 300 GHz. Băng tần thứ ba tối ưu hóa phổ dưới 7 GHz thông qua tái phân bổ, phân bổ băng mới và tăng hiệu suất phổ tần.

Việc đo kiểm toàn diện cho băng tần trung cao (FR3) trong phòng thí nghiệm còn gặp nhiều thách thức nhưng là điều cần thiết để đánh giá các công nghệ 6G mới như cảm biến mạng, siêu MIMO (xMIMO), v.v. Đội ngũ kỹ sư cần các giải pháp giả lập kênh vô tuyến có ứng dụng AI để đẩy nhanh quá trình phát triển và đánh giá các công nghệ 6G phức tạp. Các giải pháp đo kiểm này phải đáp ứng được nhu cầu lập mô hình chính xác trong mô phỏng hệ thống 6G, bản sao số và giả lập kênh RF theo thời gian thực.

Xác minh hiệu năng máy thu nơ-ron 6G

Keysight tăng cường hợp tác Á - Âu trong nghiên cứu 6G
Keysight tăng cường hợp tác Á - Âu trong nghiên cứu 6G

Ước lượng kênh (channel estimation) vẫn tiếp tục là một chức năng cốt lõi của bộ thu trong các hệ thống 6G. Một số công nghệ 6G chính đặt ra những thách thức mới cho ước lượng kênh mà các viện nghiên cứu và chuyên gia kỳ vọng AI /ML sẽ giúp họ giải quyết để thực hiện các nhiệm vụ xử lý tín hiệu.

Máy thu nơ-ron thay các khối xử lý tín hiệu cho lớp vật lý của hệ thống thông tin vô tuyến bằng các mô hình học máy đã được huấn luyện, tăng chất lượng liên kết và thông lượng. Cần ước lượng chính xác kênh để xác minh chức năng bộ thu trong các hệ thống 6G. Nếu không hiểu hành vi của kênh và không xử lý được các bất thường theo thời gian thực, đội ngũ kỹ sư không thể đạt hiệu năng 6G như kỳ vọng.

Đội ngũ kỹ sư thiết kế cần giải pháp để huấn luyện các máy thu nơ-ron bằng dữ liệu được gắn nhãn do phần mềm tạo ra. Sau khi tạo dữ liệu, các kỹ sư phải xác thực hiệu năng của mạng nơ-ron khi được tích hợp vào hệ thống vô tuyến để có thể giả lập và tích hợp các điều kiện kênh khác nhau vào hệ thống.

AI/ML và cảm biến trong 6G

Dữ liệu kênh trong mô phỏng chân thực và thực tế đóng vai trò then chốt trong các ứng dụng 6G như cảm biến tích hợp và kết nối. Đội ngũ kỹ sư nghiên cứu 6G cần các công cụ sử dụng các mô hình xử lý tín hiệu AI/ML tích hợp và xác minh hiệu năng của các thuật toán với kết nối phần cứng thực trong hệ thống qua giao diện vô tuyến (OTA). Các kỹ sư có thể tích hợp các mô hình AI vào quy trình đo kiểm để tối ưu hóa chất lượng tín hiệu và tự động điều chỉnh theo các biến thiên kênh thời gian thực, đảm bảo rằng các mạng 6G đáp ứng các tiêu chuẩn về hiệu năng.

Quá trình này bắt đầu bằng việc huấn luyện mô hình AI để nhận diện và xử lý các vấn đề trong kênh truyền như suy hao tín hiệu và nhiễu, thông qua các kỹ thuật học có giám sát hoặc không giám sát. Sau đó, các kỹ sư mô phỏng việc thu phát tín hiệu trong các điều kiện thực tế phức tạp. Sau khi được các kỹ sư huấn luyện, mô hình có thể giúp họ dự đoán và khắc phục sự cố tín hiệu theo thời gian thực. Quá trình này cho phép đo kiểm hiệu quả các hệ thống MIMO siêu lớn và các công nghệ tiên tiến khác trong kiến trúc 6G.

Có thể bạn quan tâm

Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Đức buộc phải đấu giá lại băng tần 5G

Viễn thông - Internet
Cơ quan quản lý mạng lưới liên bang Đức buộc phải tổ chức lại cuộc đấu giá phổ tần 5G năm 2019 sau phán quyết của tòa hành chính, đẩy ba nhà mạng lớn Deutsche Telekom, Vodafone và Telefónica vào "thế khó" về quyền sử dụng phổ tần đã chi hàng tỷ euro để sở hữu.
Gohub phối hợp các hãng hàng không nâng trải nghiệm bay với eSIM du lịch

Gohub phối hợp các hãng hàng không nâng trải nghiệm bay với eSIM du lịch

Viễn thông - Internet
Trong bối cảnh hành khách quốc tế ngày càng ưu tiên những dịch vụ có thể chuẩn bị từ trước chuyến đi, eSIM du lịch đang trở thành xu hướng kết nối mới.
Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Quy hoạch băng tần tầm trung để làm chủ kỷ nguyên 6G

Viễn thông - Internet
Mới đây, GSMA cảnh báo hơn nửa dân số đô thị trên toàn cầu sẽ bị quá tải mạng di động vào 2030 và khuyến nghị các nước cần bổ sung thêm 1-3 GHz băng tần tầm trung (mid-band spectrum) nếu muốn triển khai thành công 6G.
Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Mạng 6G sẽ thay thế 5G vào năm 2031

Viễn thông - Internet
Ericsson dự báo mạng 6G chính thức thương mại và đạt 180 triệu thuê bao vào năm 2031. Mạng 6G tích hợp trí tuệ nhân tạo từ gốc, cho phép thực tế hỗn hợp (MR) hoạt động trên diện rộng và cảm biến thông minh xuyên suốt hệ thống.
Sự cố Cloudflare ngày 18/11/2025: Internet toàn cầu tê liệt

Sự cố Cloudflare ngày 18/11/2025: Internet toàn cầu tê liệt

Viễn thông - Internet
Khoảng 18 giờ 17 phút tối ngày 18/11/2025 (giờ Việt Nam), một sự cố kỹ thuật của Công ty cung cấp hạ tầng internet và bảo mật Cloudflare, đã gây ra tình trạng gián đoạn dịch vụ diện rộng trên toàn cầu, khiến nhiều trang mạng xã hội, dịch vụ trí tuệ nhân tạo (AI) như ChatGPT, Claude.ai... và dịch vụ lớn đồng loạt báo lỗi, người dùng không thể truy cập được.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
15°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 31°C
mây thưa
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
23°C
Phan Thiết

27°C

Cảm giác: 29°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
23°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
28°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
12°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
17°C
Thừa Thiên Huế

28°C

Cảm giác: 29°C
mây rải rác
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
23°C
Hà Giang

22°C

Cảm giác: 23°C
bầu trời quang đãng
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
13°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
13°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
13°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
15°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
14°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
14°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
17°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
20°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
17°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
15°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
17°C
Khánh Hòa

29°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
21°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
20°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
21°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
26°C
Nghệ An

22°C

Cảm giác: 22°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/12/2025 00:00
17°C
Thứ tư, 24/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/12/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/12/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 24/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 24/12/2025 21:00
19°C
Thứ năm, 25/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 25/12/2025 06:00
18°C
Thứ năm, 25/12/2025 09:00
16°C
Thứ năm, 25/12/2025 12:00
14°C
Thứ năm, 25/12/2025 15:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 18:00
13°C
Thứ năm, 25/12/2025 21:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 00:00
12°C
Thứ sáu, 26/12/2025 03:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 06:00
18°C
Thứ sáu, 26/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 26/12/2025 12:00
15°C
Thứ sáu, 26/12/2025 15:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 18:00
14°C
Thứ sáu, 26/12/2025 21:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 00:00
14°C
Thứ bảy, 27/12/2025 03:00
17°C
Thứ bảy, 27/12/2025 06:00
18°C
Thứ bảy, 27/12/2025 09:00
19°C
Thứ bảy, 27/12/2025 12:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 15:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 18:00
16°C
Thứ bảy, 27/12/2025 21:00
15°C
Chủ nhật, 28/12/2025 00:00
16°C
Chủ nhật, 28/12/2025 03:00
19°C
Chủ nhật, 28/12/2025 06:00
19°C

Giá vàngTỷ giá

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 153,500 ▲1700K 156,500 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 153,500 ▲1700K 156,500 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 153,500 ▲1700K 156,500 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 153,500 ▲1700K 156,500 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 153,500 ▲1700K 156,500 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 153,500 ▲1700K 156,500 ▲1700K
Cập nhật: 23/12/2025 13:00
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,700 ▲150K 15,900 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 15,700 ▲150K 15,900 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 15,700 ▲150K 15,900 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,400 ▲150K 15,700 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,400 ▲150K 15,700 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,400 ▲150K 15,700 ▲150K
NL 99.99 14,600 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,600 ▲250K
Trang sức 99.9 14,990 ▲150K 15,590 ▲150K
Trang sức 99.99 15,000 ▲150K 15,600 ▲150K
Cập nhật: 23/12/2025 13:00
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 157 ▼1398K 15,902 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 157 ▼1398K 15,903 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,526 ▲15K 1,556 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,526 ▲15K 1,557 ▲15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,506 ▲15K 1,541 ▲15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 147,074 ▲1485K 152,574 ▲1485K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 107,237 ▲1126K 115,737 ▲1126K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,448 ▲1020K 104,948 ▲1020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,566 ▼76179K 9,416 ▼83829K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,499 ▲874K 89,999 ▲874K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,916 ▲625K 64,416 ▲625K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 157 ▼1398K 159 ▼1416K
Cập nhật: 23/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 17025 17296 17870
CAD 18631 18909 19522
CHF 32690 33074 33720
CNY 0 3470 3830
EUR 30369 30643 31669
GBP 34705 35097 36031
HKD 0 3254 3456
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14995 15584
SGD 19918 20200 20726
THB 759 823 876
USD (1,2) 26062 0 0
USD (5,10,20) 26103 0 0
USD (50,100) 26132 26151 26403
Cập nhật: 23/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,123 26,123 26,403
USD(1-2-5) 25,079 - -
USD(10-20) 25,079 - -
EUR 30,556 30,580 31,813
JPY 165.05 165.35 172.66
GBP 35,048 35,143 36,058
AUD 17,272 17,334 17,824
CAD 18,839 18,899 19,479
CHF 32,962 33,065 33,830
SGD 20,055 20,117 20,793
CNY - 3,691 3,797
HKD 3,331 3,341 3,431
KRW 16.43 17.13 18.43
THB 808.7 818.69 872.88
NZD 14,976 15,115 15,507
SEK - 2,811 2,899
DKK - 4,086 4,214
NOK - 2,566 2,648
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,057.28 - 6,809.79
TWD 755.03 - 911.13
SAR - 6,915.51 7,255.6
KWD - 83,574 88,576
Cập nhật: 23/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,123 26,403
EUR 30,388 30,510 31,657
GBP 34,826 34,966 35,949
HKD 3,314 3,327 3,440
CHF 32,681 32,812 33,742
JPY 164.07 164.73 171.87
AUD 17,180 17,249 17,813
SGD 20,087 20,168 20,739
THB 823 826 864
CAD 18,797 18,872 19,452
NZD 15,022 15,545
KRW 17.03 18.61
Cập nhật: 23/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26403
AUD 17202 17302 18225
CAD 18812 18912 19928
CHF 32898 32928 34519
CNY 0 3707.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4125 0
EUR 30552 30582 32307
GBP 34994 35044 36810
HKD 0 3390 0
JPY 164.79 165.29 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6640 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2820 0
SGD 20078 20208 20935
THB 0 791 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15700000 15700000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 23/12/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,205 26,403
USD20 26,155 26,205 26,403
USD1 23,889 26,205 26,403
AUD 17,230 17,330 18,448
EUR 30,685 30,685 32,113
CAD 18,754 18,854 20,170
SGD 20,147 20,297 20,864
JPY 165.15 166.65 171.33
GBP 35,068 35,218 36,008
XAU 15,548,000 0 15,752,000
CNY 0 3,591 0
THB 0 828 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/12/2025 13:00