Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mạng phi mặt đất, AI và máy thu nơ-ron đang thay đổi ngành vô tuyến toàn cầu. Khám phá thách thức đo kiểm 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho kỷ nguyên 6G.
Mạng vô tuyến nhận thức dựa trên MOMA: Chính sách lựa chọn chuyển tiếp và phân tích hiệu năng bảo mật Mạng vô tuyến nhận thức dựa trên MOMA: Chính sách lựa chọn chuyển tiếp và phân tích hiệu năng bảo mật
Keysight hỗ trợ Fii được cấp chứng nhận hợp chuẩn thiết bị vô tuyến mở ngoài trời Keysight hỗ trợ Fii được cấp chứng nhận hợp chuẩn thiết bị vô tuyến mở ngoài trời
Keysight thiết lập tính năng tương tác và kết nối dữ liệu đầu tiên trong dải tần FR3 Keysight thiết lập tính năng tương tác và kết nối dữ liệu đầu tiên trong dải tần FR3

Lời tòa soạn: Ngành vô tuyến toàn cầu đang đóng góp 6,5 nghìn tỷ USD vào GDP thế giới và dự báo đạt 11 nghìn tỷ USD vào năm 2030. Bà Chaimaa Aarab, Giám đốc Sáng kiến Thị trường Vô tuyến tại Keysight Technologies, đã phân tích những thách thức đo kiểm mà các kỹ sư phải vượt qua khi phát triển mạng 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho 6G. Theo bà Aarab, mạng phi mặt đất đang trở thành giải pháp quan trọng để phủ sóng vùng sâu vùng xa và đảm bảo kết nối trong thiên tai. Wi-Fi 7 hứa hẹn mang lại trải nghiệm mượt mà cho video 8K và game thực tế ảo.

Chuyên gia Keysight nhấn mạnh vai trò của trí tuệ nhân tạo trong việc giải quyết thử thách kỹ thuật của 6G. Máy thu nơ-ron thay thế các khối xử lý tín hiệu truyền thống, tăng chất lượng liên kết. Các kỹ sư phải phát triển phương pháp đo kiểm hoàn toàn mới cho băng tần FR3 và băng tần dưới THz, quyết định tốc độ triển khai công nghệ phục vụ hàng tỷ người dùng.

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Lĩnh vực vô tuyến đang không ngừng phát triển, GSMA ước tính rằng các công nghệ và dịch vụ di động hiện đang đóng góp khoảng 5,8% GDP toàn cầu, tương đương khoảng 6,5 nghìn tỷ USD. Đến năm 2030, con số này dự kiến sẽ tăng lên gần 11 nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 8,4% GDP. Những con số này rất ấn tượng, nhưng chưa phải là tất cả. Mạng 5G hứa hẹn cải thiện đáng kể tốc độ, vùng phủ sóng và dung lượng, và đang được triển khai nhanh chóng.

Mặc dù có dư địa phát triển lớn và dài hạn trong lương lai, kết nối di động vẫn còn nhiều thách thức ngắn hạn. Các nhà mạng di động phải tìm cách tạo doanh thu từ 5G, đánh giá ưu nhược điểm của triển khai mạng riêng, trí tuệ nhân tạo (AI), mạng phi mặt đất (NTN), đảm bảo tính bền vững, Open RAN, và nhiều yếu tố khác.

Các phương án sử dụng mạng phi mặt đất

Các phương án sử dụng mạng NTN có thể bao gồm băng rộng cho các vùng sâu vùng xa, kết nối trên máy bay và tàu cao tốc, cũng như đảm bảo khả năng phục hồi mạng và theo dõi vận chuyển hàng hóa toàn cầu. Công nghệ NTN được các nhóm làm việc trong Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP) xác định thông qua các tính năng trong Release 17 và Release 18 của thông số kỹ thuật 5G Specifications. Định nghĩa về các hệ thống 5G liên tục thay đổi, và để đáp ứng với những thay đổi này, các cộng đồng khoa học và công nghiệp đã đưa ra 5G-Advanced (5G-A) và 6G. NTN đã được tích hợp thành công vào tiêu chuẩn 3GPP Rel.17 và dự kiến sẽ đóng vai trò quan trọng trong 5G-A và 6G.

Mục tiêu chính của NTN là cung cấp vùng phủ sóng cho các khu vực chưa được phục vụ đầy đủ. Điểm khác biệt chính của 5G NTN so với các công nghệ trước đó là khả năng tích hợp liền mạch với cơ sở hạ tầng mạng mặt đất hiện có. Khả năng tích hợp này mở ra những cơ hội mới sau:

  • Dự phòng cho thông tin liên lạc thiết yếu phục vụ đảm bảo trật tự công cộng trong trường hợp mất sóng di động do sự cố mạng mặt đất, thiên tai và trường hợp khẩn cấp.
  • Vùng phủ sóng 3D tạo kết nối ổn định sử dụng các vật thể di chuyển trên không như khinh khí cầu hoặc phương tiện bay không người lái (UAV), tăng phạm vi phủ sóng đa chiều và tích hợp liền mạch giữa các mạng mặt đất và phi mặt đất.
  • Internet vạn vật (IoT) quy mô lớn, cho phép phủ sóng toàn cầu, giảm nhẹ các khó khăn thách thức xuyên biên giới quốc gia, tối ưu hóa mức tiêu thụ điện năng và tài nguyên mạng khi chuyển đổi giữa mặt đất và NTN.

Tuy nhiên, các kịch bản di động phức tạp với nhiều vệ tinh và trạm gốc, các mô hình kênh liên kết tinh vi trên nhiều mặt phẳng quỹ đạo, đo lường và handover báo hiệu 5G NTN mới càng nhấn mạnh hơn nữa tầm quan trọng của việc tái tạo các điều kiện này trong môi trường phòng thí nghiệm có kiểm soát. Đo kiểm thiết bị trong điều kiện thực tế và được kiểm soát tăng cường khả năng lặp lại đo kiểm, giúp rút ngắn chu kỳ đo kiểm.

Các phương án sử dụng Wi-Fi 7

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến
Chaimaa Aarab là Giám đốc tiếp thị các giải pháp và chuyên ngành vô tuyến tại Keysight Technologies

Wi-Fi 7 có thể cải thiện hiệu năng, tăng dung lượng và giảm độ trễ cho người dùng. Wi-Fi 7 được kỳ vọng sẽ cung cấp trải nghiệm liền mạch cho các ứng dụng khác nhau, từ duyệt web cơ bản đến các hoạt động tiêu thụ nhiều băng thông như chơi game thực tế ảo và phát trực tuyến video 8K.

Để đạt mục tiêu này, tiêu chuẩn mới đưa ra nhiều tính năng để cải thiện hiệu suất, dung lượng và phạm vi phủ sóng WLAN. Các tính năng như vận hành đa liên kết (MLO) và đơn vị tài nguyên đa điểm (multi-RU) làm tăng số lượng các cấu hình và kịch bản đo kiểm cần thiết để xác nhận hợp chuẩn kỹ lưỡng cho thiết bị. Ngoài đo kiểm lớp vật lý, các kỹ sư đo kiểm phải giả lập báo hiệu để xác minh tương tác giữa các điểm truy cập (AP) và trạm truy cập (STA), cũng như hiệu năng của các tính năng Wi-Fi 7 mới trong điều kiện thực tế.

Các phương án sử dụng 6G

Công nghệ 6G dự kiến sẽ xuất hiện trên thị trường vào năm 2030, mở ra kỷ nguyên kết nối mới với tốc độ siêu nhanh, băng thông siêu rộng chưa từng có và độ trễ siêu thấp. Công nghệ này sẽ chuyển đổi nhiều lĩnh vực, bao gồm viễn thông, sản xuất, y tế, giao thông vận tải và giải trí.

Mục tiêu của 6G là kết nối thế giới vật lý, thế giới số và thế giới con người bằng nhiều cách, bao gồm sử dụng phổ tần mới, tích hợp AI vào mạng và thiết bị, công nghệ bản sao số và kiến trúc mạng mới. Những tính năng này tăng cường khả năng lập trình của mạng và tự động hóa trong các phương án sử dụng 6G khác nhau.

Giả lập kênh FR3

Chưa rõ 6G sẽ sử dụng phổ tần nào. Hiện đang có ba phổ tần đang được xem xét: băng trung cao (còn được gọi là băng trung hay gọi không chính thức là FR3) trong dải tần từ 7-24 GHz, các băng tần dưới THz trong dải 90 GHz đến 300 GHz. Băng tần thứ ba tối ưu hóa phổ dưới 7 GHz thông qua tái phân bổ, phân bổ băng mới và tăng hiệu suất phổ tần.

Việc đo kiểm toàn diện cho băng tần trung cao (FR3) trong phòng thí nghiệm còn gặp nhiều thách thức nhưng là điều cần thiết để đánh giá các công nghệ 6G mới như cảm biến mạng, siêu MIMO (xMIMO), v.v. Đội ngũ kỹ sư cần các giải pháp giả lập kênh vô tuyến có ứng dụng AI để đẩy nhanh quá trình phát triển và đánh giá các công nghệ 6G phức tạp. Các giải pháp đo kiểm này phải đáp ứng được nhu cầu lập mô hình chính xác trong mô phỏng hệ thống 6G, bản sao số và giả lập kênh RF theo thời gian thực.

Xác minh hiệu năng máy thu nơ-ron 6G

Keysight tăng cường hợp tác Á - Âu trong nghiên cứu 6G
Keysight tăng cường hợp tác Á - Âu trong nghiên cứu 6G

Ước lượng kênh (channel estimation) vẫn tiếp tục là một chức năng cốt lõi của bộ thu trong các hệ thống 6G. Một số công nghệ 6G chính đặt ra những thách thức mới cho ước lượng kênh mà các viện nghiên cứu và chuyên gia kỳ vọng AI /ML sẽ giúp họ giải quyết để thực hiện các nhiệm vụ xử lý tín hiệu.

Máy thu nơ-ron thay các khối xử lý tín hiệu cho lớp vật lý của hệ thống thông tin vô tuyến bằng các mô hình học máy đã được huấn luyện, tăng chất lượng liên kết và thông lượng. Cần ước lượng chính xác kênh để xác minh chức năng bộ thu trong các hệ thống 6G. Nếu không hiểu hành vi của kênh và không xử lý được các bất thường theo thời gian thực, đội ngũ kỹ sư không thể đạt hiệu năng 6G như kỳ vọng.

Đội ngũ kỹ sư thiết kế cần giải pháp để huấn luyện các máy thu nơ-ron bằng dữ liệu được gắn nhãn do phần mềm tạo ra. Sau khi tạo dữ liệu, các kỹ sư phải xác thực hiệu năng của mạng nơ-ron khi được tích hợp vào hệ thống vô tuyến để có thể giả lập và tích hợp các điều kiện kênh khác nhau vào hệ thống.

AI/ML và cảm biến trong 6G

Dữ liệu kênh trong mô phỏng chân thực và thực tế đóng vai trò then chốt trong các ứng dụng 6G như cảm biến tích hợp và kết nối. Đội ngũ kỹ sư nghiên cứu 6G cần các công cụ sử dụng các mô hình xử lý tín hiệu AI/ML tích hợp và xác minh hiệu năng của các thuật toán với kết nối phần cứng thực trong hệ thống qua giao diện vô tuyến (OTA). Các kỹ sư có thể tích hợp các mô hình AI vào quy trình đo kiểm để tối ưu hóa chất lượng tín hiệu và tự động điều chỉnh theo các biến thiên kênh thời gian thực, đảm bảo rằng các mạng 6G đáp ứng các tiêu chuẩn về hiệu năng.

Quá trình này bắt đầu bằng việc huấn luyện mô hình AI để nhận diện và xử lý các vấn đề trong kênh truyền như suy hao tín hiệu và nhiễu, thông qua các kỹ thuật học có giám sát hoặc không giám sát. Sau đó, các kỹ sư mô phỏng việc thu phát tín hiệu trong các điều kiện thực tế phức tạp. Sau khi được các kỹ sư huấn luyện, mô hình có thể giúp họ dự đoán và khắc phục sự cố tín hiệu theo thời gian thực. Quá trình này cho phép đo kiểm hiệu quả các hệ thống MIMO siêu lớn và các công nghệ tiên tiến khác trong kiến trúc 6G.

Có thể bạn quan tâm

Kết nối trọng yếu trong kỷ nguyên các mối đe dọa ngày càng phát triển

Kết nối trọng yếu trong kỷ nguyên các mối đe dọa ngày càng phát triển

Viễn thông - Internet
Nếu như một hệ thống thông tin liên lạc trọng yếu được thiết kế sao cho không bao giờ sai lỗi, làm cách nào chúng ta có thể chứng minh điều này trước khi quá muộn?
FPT tiên phong đưa Internet 10Gbps đến tay người dùng Việt

FPT tiên phong đưa Internet 10Gbps đến tay người dùng Việt

Công nghệ số
Theo đó, giải pháp SpeedX tích hợp XGS-PON và Wi-Fi 7 vừa được FPT tổ chức sáng nay trong khuôn khổ sự kiện công nghệ “Lead the speed - Dẫn đầu tốc độ”, đánh dấu bước đi tiên phong đưa tiêu chuẩn kết nối internet mới tới tận tay người dùng Việt.
Internet doanh nghiệp, chìa khóa để doanh nghiệp bứt phá

Internet doanh nghiệp, chìa khóa để doanh nghiệp bứt phá

Công nghệ số
Đây không chỉ là hạ tầng chiến lược quốc gia, mà còn là "nền tảng cốt lõi" để doanh nghiệp hiện đại hóa sản xuất, tạo ra lợi thế cạnh tranh và định hình lại mô hình kinh doanh trong kỷ nguyên mới.
Nhanh chóng, tiện lợi – eSIM trở thành xu hướng mới của du khách Việt khi đi nước ngoài

Nhanh chóng, tiện lợi – eSIM trở thành xu hướng mới của du khách Việt khi đi nước ngoài

Viễn thông - Internet
Thay vì xếp hàng mua SIM tại sân bay hay phụ thuộc vào Wi-Fi công cộng, ngày càng nhiều du khách Việt lựa chọn eSIM để chủ động kết nối ngay từ khi đặt chân đến nước ngoài. Đây đang là xu hướng tất yếu, giúp hành trình du lịch quốc tế an toàn, tiện lợi và trọn vẹn hơn.
VNPT sẵn sàng hạ tầng viễn thông cho Đại lễ

VNPT sẵn sàng hạ tầng viễn thông cho Đại lễ

Công nghệ số
Toàn bộ mạng lưới được đặt trong trạng thái sẵn sàng cao nhất để bảo đảm hạ tầng viễn thông vững chắc, an toàn tuyệt đối trong thời gian diễn ra Đại lễ 80 năm Quốc khánh 2/9.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 29°C
mây rải rác
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
24°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
25°C
Khánh Hòa

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
25°C
Nghệ An

23°C

Cảm giác: 24°C
mưa nhẹ
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
21°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
20°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
22°C
Phan Thiết

26°C

Cảm giác: 27°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
27°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
26°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
25°C
Quảng Bình

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
21°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
21°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
22°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
23°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
24°C
Hà Giang

23°C

Cảm giác: 24°C
mây rải rác
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
21°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
22°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
27°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
23°C
Hải Phòng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây cụm
Thứ tư, 24/09/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 24/09/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 24/09/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 24/09/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 24/09/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 24/09/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 24/09/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 25/09/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 25/09/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 25/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 26/09/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 26/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 26/09/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 26/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 26/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 26/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 06:00
25°C
Thứ bảy, 27/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 27/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 27/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 27/09/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 28/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 28/09/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 28/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 28/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 28/09/2025 15:00
24°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16917 17187 17762
CAD 18566 18843 19458
CHF 32682 33066 33726
CNY 0 3470 3830
EUR 30534 30809 31836
GBP 34858 35252 36195
HKD 0 3267 3468
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15765
SGD 20044 20327 20850
THB 745 809 862
USD (1,2) 26148 0 0
USD (5,10,20) 26190 0 0
USD (50,100) 26218 26253 26448
Cập nhật: 23/09/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,240 26,240 26,448
USD(1-2-5) 25,191 - -
USD(10-20) 25,191 - -
EUR 30,830 30,855 31,908
JPY 176.05 176.37 182.71
GBP 35,349 35,445 36,123
AUD 17,163 17,225 17,607
CAD 18,841 18,901 19,333
CHF 33,046 33,149 33,778
SGD 20,267 20,330 20,885
CNY - 3,676 3,753
HKD 3,349 3,359 3,440
KRW 17.55 18.3 19.64
THB 793.63 803.43 854.5
NZD 15,181 15,322 15,668
SEK - 2,784 2,864
DKK - 4,119 4,236
NOK - 2,624 2,699
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,898.89 - 6,613.25
TWD 792.08 - 953.24
SAR - 6,947.24 7,269.39
KWD - 84,600 89,505
Cập nhật: 23/09/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,260 26,268 26,448
EUR 30,579 30,702 31,791
GBP 35,080 35,221 36,162
HKD 3,334 3,347 3,449
CHF 32,752 32,884 33,776
JPY 174.92 175.62 182.76
AUD 17,076 17,145 17,665
SGD 20,248 20,329 20,849
THB 809 812 848
CAD 18,769 18,844 19,337
NZD 15,229 15,711
KRW 18.18 19.90
Cập nhật: 23/09/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26312 26312 26448
AUD 17092 17192 17758
CAD 18745 18845 19400
CHF 32939 32969 33856
CNY 0 3679.5 0
CZK 0 1230 0
DKK 0 4170 0
EUR 30817 30917 31692
GBP 35153 35203 36317
HKD 0 3390 0
JPY 175.4 176.4 182.92
KHR 0 6.497 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.164 0
MYR 0 6470 0
NOK 0 2670 0
NZD 0 15288 0
PHP 0 435 0
SEK 0 2830 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 774.4 0
TWD 0 870 0
XAU 13000000 13000000 13500000
XBJ 11000000 11000000 13500000
Cập nhật: 23/09/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,843 26,293 26,448
USD20 25,843 26,293 26,448
USD1 25,843 26,293 26,448
AUD 17,088 17,188 18,301
EUR 30,875 30,875 32,214
CAD 18,696 18,796 20,107
SGD 20,287 20,437 20,901
JPY 175.78 177.28 181.85
GBP 35,279 35,429 36,203
XAU 13,158,000 0 13,362,000
CNY 0 3,563 0
THB 0 809 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/09/2025 22:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 133,000 ▲1400K 135,000 ▲1400K
AVPL/SJC HCM 133,000 ▲1400K 135,000 ▲1400K
AVPL/SJC ĐN 133,000 ▲1400K 135,000 ▲1400K
Nguyên liệu 9999 - HN 12,150 ▲150K 12,350 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 12,100 ▲150K 12,300 ▲150K
Cập nhật: 23/09/2025 22:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 128,800 ▲1500K 131,800 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 128,800 ▲1500K 131,800 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 128,800 ▲1500K 131,800 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 128,800 ▲1500K 131,800 ▲1500K
Tây Nguyên - PNJ 128,800 ▲1500K 131,800 ▲1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 128,800 ▲1500K 131,800 ▲1500K
Cập nhật: 23/09/2025 22:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,520 ▲140K 13,120 ▲140K
Trang sức 99.9 12,510 ▲140K 13,110 ▲140K
NL 99.99 12,035 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 12,035 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,880 ▲140K 13,180 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,880 ▲140K 13,180 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,880 ▲140K 13,180 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 13,300 ▲140K 13,500 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 13,300 ▲140K 13,500 ▲140K
Miếng SJC Hà Nội 13,300 ▲140K 13,500 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2025 22:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 133 ▼1183K 13,502 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 133 ▼1183K 13,503 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,288 ▲15K 1,315 ▲1185K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,288 ▲15K 1,316 ▲15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 126 ▼1119K 129 ▼1146K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 122,723 ▲1485K 127,723 ▲1485K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 8,941 ▼79344K 9,691 ▼86094K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 80,379 ▲1020K 87,879 ▲1020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 71,348 ▲915K 78,848 ▲915K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 67,865 ▲61166K 75,365 ▲67916K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 46,448 ▲625K 53,948 ▲625K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 133 ▼1183K 135 ▼1201K
Cập nhật: 23/09/2025 22:45