Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Theo dõi tạp chí Điện tử và Ứng dụng trên
Mạng phi mặt đất, AI và máy thu nơ-ron đang thay đổi ngành vô tuyến toàn cầu. Khám phá thách thức đo kiểm 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho kỷ nguyên 6G.
Mạng vô tuyến nhận thức dựa trên MOMA: Chính sách lựa chọn chuyển tiếp và phân tích hiệu năng bảo mật Mạng vô tuyến nhận thức dựa trên MOMA: Chính sách lựa chọn chuyển tiếp và phân tích hiệu năng bảo mật
Keysight hỗ trợ Fii được cấp chứng nhận hợp chuẩn thiết bị vô tuyến mở ngoài trời Keysight hỗ trợ Fii được cấp chứng nhận hợp chuẩn thiết bị vô tuyến mở ngoài trời
Keysight thiết lập tính năng tương tác và kết nối dữ liệu đầu tiên trong dải tần FR3 Keysight thiết lập tính năng tương tác và kết nối dữ liệu đầu tiên trong dải tần FR3

Lời tòa soạn: Ngành vô tuyến toàn cầu đang đóng góp 6,5 nghìn tỷ USD vào GDP thế giới và dự báo đạt 11 nghìn tỷ USD vào năm 2030. Bà Chaimaa Aarab, Giám đốc Sáng kiến Thị trường Vô tuyến tại Keysight Technologies, đã phân tích những thách thức đo kiểm mà các kỹ sư phải vượt qua khi phát triển mạng 5G, Wi-Fi 7 và chuẩn bị cho 6G. Theo bà Aarab, mạng phi mặt đất đang trở thành giải pháp quan trọng để phủ sóng vùng sâu vùng xa và đảm bảo kết nối trong thiên tai. Wi-Fi 7 hứa hẹn mang lại trải nghiệm mượt mà cho video 8K và game thực tế ảo.

Chuyên gia Keysight nhấn mạnh vai trò của trí tuệ nhân tạo trong việc giải quyết thử thách kỹ thuật của 6G. Máy thu nơ-ron thay thế các khối xử lý tín hiệu truyền thống, tăng chất lượng liên kết. Các kỹ sư phải phát triển phương pháp đo kiểm hoàn toàn mới cho băng tần FR3 và băng tần dưới THz, quyết định tốc độ triển khai công nghệ phục vụ hàng tỷ người dùng.

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến

Lĩnh vực vô tuyến đang không ngừng phát triển, GSMA ước tính rằng các công nghệ và dịch vụ di động hiện đang đóng góp khoảng 5,8% GDP toàn cầu, tương đương khoảng 6,5 nghìn tỷ USD. Đến năm 2030, con số này dự kiến sẽ tăng lên gần 11 nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 8,4% GDP. Những con số này rất ấn tượng, nhưng chưa phải là tất cả. Mạng 5G hứa hẹn cải thiện đáng kể tốc độ, vùng phủ sóng và dung lượng, và đang được triển khai nhanh chóng.

Mặc dù có dư địa phát triển lớn và dài hạn trong lương lai, kết nối di động vẫn còn nhiều thách thức ngắn hạn. Các nhà mạng di động phải tìm cách tạo doanh thu từ 5G, đánh giá ưu nhược điểm của triển khai mạng riêng, trí tuệ nhân tạo (AI), mạng phi mặt đất (NTN), đảm bảo tính bền vững, Open RAN, và nhiều yếu tố khác.

Các phương án sử dụng mạng phi mặt đất

Các phương án sử dụng mạng NTN có thể bao gồm băng rộng cho các vùng sâu vùng xa, kết nối trên máy bay và tàu cao tốc, cũng như đảm bảo khả năng phục hồi mạng và theo dõi vận chuyển hàng hóa toàn cầu. Công nghệ NTN được các nhóm làm việc trong Dự án Đối tác Thế hệ thứ 3 (3GPP) xác định thông qua các tính năng trong Release 17 và Release 18 của thông số kỹ thuật 5G Specifications. Định nghĩa về các hệ thống 5G liên tục thay đổi, và để đáp ứng với những thay đổi này, các cộng đồng khoa học và công nghiệp đã đưa ra 5G-Advanced (5G-A) và 6G. NTN đã được tích hợp thành công vào tiêu chuẩn 3GPP Rel.17 và dự kiến sẽ đóng vai trò quan trọng trong 5G-A và 6G.

Mục tiêu chính của NTN là cung cấp vùng phủ sóng cho các khu vực chưa được phục vụ đầy đủ. Điểm khác biệt chính của 5G NTN so với các công nghệ trước đó là khả năng tích hợp liền mạch với cơ sở hạ tầng mạng mặt đất hiện có. Khả năng tích hợp này mở ra những cơ hội mới sau:

  • Dự phòng cho thông tin liên lạc thiết yếu phục vụ đảm bảo trật tự công cộng trong trường hợp mất sóng di động do sự cố mạng mặt đất, thiên tai và trường hợp khẩn cấp.
  • Vùng phủ sóng 3D tạo kết nối ổn định sử dụng các vật thể di chuyển trên không như khinh khí cầu hoặc phương tiện bay không người lái (UAV), tăng phạm vi phủ sóng đa chiều và tích hợp liền mạch giữa các mạng mặt đất và phi mặt đất.
  • Internet vạn vật (IoT) quy mô lớn, cho phép phủ sóng toàn cầu, giảm nhẹ các khó khăn thách thức xuyên biên giới quốc gia, tối ưu hóa mức tiêu thụ điện năng và tài nguyên mạng khi chuyển đổi giữa mặt đất và NTN.

Tuy nhiên, các kịch bản di động phức tạp với nhiều vệ tinh và trạm gốc, các mô hình kênh liên kết tinh vi trên nhiều mặt phẳng quỹ đạo, đo lường và handover báo hiệu 5G NTN mới càng nhấn mạnh hơn nữa tầm quan trọng của việc tái tạo các điều kiện này trong môi trường phòng thí nghiệm có kiểm soát. Đo kiểm thiết bị trong điều kiện thực tế và được kiểm soát tăng cường khả năng lặp lại đo kiểm, giúp rút ngắn chu kỳ đo kiểm.

Các phương án sử dụng Wi-Fi 7

Những thách thức mới nhất trong đo kiểm thông tin vô tuyến
Chaimaa Aarab là Giám đốc tiếp thị các giải pháp và chuyên ngành vô tuyến tại Keysight Technologies

Wi-Fi 7 có thể cải thiện hiệu năng, tăng dung lượng và giảm độ trễ cho người dùng. Wi-Fi 7 được kỳ vọng sẽ cung cấp trải nghiệm liền mạch cho các ứng dụng khác nhau, từ duyệt web cơ bản đến các hoạt động tiêu thụ nhiều băng thông như chơi game thực tế ảo và phát trực tuyến video 8K.

Để đạt mục tiêu này, tiêu chuẩn mới đưa ra nhiều tính năng để cải thiện hiệu suất, dung lượng và phạm vi phủ sóng WLAN. Các tính năng như vận hành đa liên kết (MLO) và đơn vị tài nguyên đa điểm (multi-RU) làm tăng số lượng các cấu hình và kịch bản đo kiểm cần thiết để xác nhận hợp chuẩn kỹ lưỡng cho thiết bị. Ngoài đo kiểm lớp vật lý, các kỹ sư đo kiểm phải giả lập báo hiệu để xác minh tương tác giữa các điểm truy cập (AP) và trạm truy cập (STA), cũng như hiệu năng của các tính năng Wi-Fi 7 mới trong điều kiện thực tế.

Các phương án sử dụng 6G

Công nghệ 6G dự kiến sẽ xuất hiện trên thị trường vào năm 2030, mở ra kỷ nguyên kết nối mới với tốc độ siêu nhanh, băng thông siêu rộng chưa từng có và độ trễ siêu thấp. Công nghệ này sẽ chuyển đổi nhiều lĩnh vực, bao gồm viễn thông, sản xuất, y tế, giao thông vận tải và giải trí.

Mục tiêu của 6G là kết nối thế giới vật lý, thế giới số và thế giới con người bằng nhiều cách, bao gồm sử dụng phổ tần mới, tích hợp AI vào mạng và thiết bị, công nghệ bản sao số và kiến trúc mạng mới. Những tính năng này tăng cường khả năng lập trình của mạng và tự động hóa trong các phương án sử dụng 6G khác nhau.

Giả lập kênh FR3

Chưa rõ 6G sẽ sử dụng phổ tần nào. Hiện đang có ba phổ tần đang được xem xét: băng trung cao (còn được gọi là băng trung hay gọi không chính thức là FR3) trong dải tần từ 7-24 GHz, các băng tần dưới THz trong dải 90 GHz đến 300 GHz. Băng tần thứ ba tối ưu hóa phổ dưới 7 GHz thông qua tái phân bổ, phân bổ băng mới và tăng hiệu suất phổ tần.

Việc đo kiểm toàn diện cho băng tần trung cao (FR3) trong phòng thí nghiệm còn gặp nhiều thách thức nhưng là điều cần thiết để đánh giá các công nghệ 6G mới như cảm biến mạng, siêu MIMO (xMIMO), v.v. Đội ngũ kỹ sư cần các giải pháp giả lập kênh vô tuyến có ứng dụng AI để đẩy nhanh quá trình phát triển và đánh giá các công nghệ 6G phức tạp. Các giải pháp đo kiểm này phải đáp ứng được nhu cầu lập mô hình chính xác trong mô phỏng hệ thống 6G, bản sao số và giả lập kênh RF theo thời gian thực.

Xác minh hiệu năng máy thu nơ-ron 6G

Keysight tăng cường hợp tác Á - Âu trong nghiên cứu 6G
Keysight tăng cường hợp tác Á - Âu trong nghiên cứu 6G

Ước lượng kênh (channel estimation) vẫn tiếp tục là một chức năng cốt lõi của bộ thu trong các hệ thống 6G. Một số công nghệ 6G chính đặt ra những thách thức mới cho ước lượng kênh mà các viện nghiên cứu và chuyên gia kỳ vọng AI /ML sẽ giúp họ giải quyết để thực hiện các nhiệm vụ xử lý tín hiệu.

Máy thu nơ-ron thay các khối xử lý tín hiệu cho lớp vật lý của hệ thống thông tin vô tuyến bằng các mô hình học máy đã được huấn luyện, tăng chất lượng liên kết và thông lượng. Cần ước lượng chính xác kênh để xác minh chức năng bộ thu trong các hệ thống 6G. Nếu không hiểu hành vi của kênh và không xử lý được các bất thường theo thời gian thực, đội ngũ kỹ sư không thể đạt hiệu năng 6G như kỳ vọng.

Đội ngũ kỹ sư thiết kế cần giải pháp để huấn luyện các máy thu nơ-ron bằng dữ liệu được gắn nhãn do phần mềm tạo ra. Sau khi tạo dữ liệu, các kỹ sư phải xác thực hiệu năng của mạng nơ-ron khi được tích hợp vào hệ thống vô tuyến để có thể giả lập và tích hợp các điều kiện kênh khác nhau vào hệ thống.

AI/ML và cảm biến trong 6G

Dữ liệu kênh trong mô phỏng chân thực và thực tế đóng vai trò then chốt trong các ứng dụng 6G như cảm biến tích hợp và kết nối. Đội ngũ kỹ sư nghiên cứu 6G cần các công cụ sử dụng các mô hình xử lý tín hiệu AI/ML tích hợp và xác minh hiệu năng của các thuật toán với kết nối phần cứng thực trong hệ thống qua giao diện vô tuyến (OTA). Các kỹ sư có thể tích hợp các mô hình AI vào quy trình đo kiểm để tối ưu hóa chất lượng tín hiệu và tự động điều chỉnh theo các biến thiên kênh thời gian thực, đảm bảo rằng các mạng 6G đáp ứng các tiêu chuẩn về hiệu năng.

Quá trình này bắt đầu bằng việc huấn luyện mô hình AI để nhận diện và xử lý các vấn đề trong kênh truyền như suy hao tín hiệu và nhiễu, thông qua các kỹ thuật học có giám sát hoặc không giám sát. Sau đó, các kỹ sư mô phỏng việc thu phát tín hiệu trong các điều kiện thực tế phức tạp. Sau khi được các kỹ sư huấn luyện, mô hình có thể giúp họ dự đoán và khắc phục sự cố tín hiệu theo thời gian thực. Quá trình này cho phép đo kiểm hiệu quả các hệ thống MIMO siêu lớn và các công nghệ tiên tiến khác trong kiến trúc 6G.

Có thể bạn quan tâm

VNPT làm chủ hạ tầng kết nối

VNPT làm chủ hạ tầng kết nối

Công nghệ số
Đây là tuyến cáp đầu tiên kết nối trực tiếp từ Việt Nam đến Singapore hoàn toàn qua hạ tầng đất liền, và là công trình viễn thông mang tính tiên phong thể hiện tầm nhìn chiến lược quốc gia.
MobiFone và Agribank ký hợp tác chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số nông thôn

MobiFone và Agribank ký hợp tác chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số nông thôn

Viễn thông - Internet
Thỏa thuận hợp tác giữa MobiFone và Agribank tạo ra chuỗi giá trị tích hợp công nghệ - tài chính, hướng tới mục tiêu số hóa toàn diện khu vực nông thôn và thúc đẩy tài chính toàn diện cho người dân Việt Nam.
MediaTek củng cố vị thế dẫn đầu trong kỷ nguyên mới

MediaTek củng cố vị thế dẫn đầu trong kỷ nguyên mới

Doanh nghiệp số
Ghi dấu hành trình 28 năm đổi mới toàn cầu, Media Tek với những thành tựu đã được chứng minh trong việc thúc đẩy sự phổ biến rộng rãi trên nhiều lĩnh vực và thể hiện tác động sâu rộng trên toàn cầu. Cụ thể, đã có hơn 20 tỷ thiết bị được trang bị bởi MediaTek chỉ trong thập kỷ qua.
Keysight giới thiệu thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điện từ băng tần 1GHz theo thời gian thực

Keysight giới thiệu thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điện từ băng tần 1GHz theo thời gian thực

Viễn thông - Internet
Keysight vừa công bố một tính năng cải tiến quan trọng cho thiết bị đo kiểm xuyên nhiễu điệu từ PXE Electromagnetic Interference (EMI) Receiver, bổ sung năng lực đo liên tục theo thời gian thực với băng thông lên tới 1 GHz cho chức năng quét miền thời gian TDS (Time Domain Scan) băng rộng.
VNPT đảm bảo hạ tầng viễn thông ứng phó với bão số 3

VNPT đảm bảo hạ tầng viễn thông ứng phó với bão số 3

Công nghệ số
Để chủ động sẵn sàng ứng phó Bão số 03, từ ngày 19/7/2025, Thường trực BCH PCTT Tập đoàn VNPT đã yêu cầu các đơn vị trong vùng ảnh hưởng của bão tổ chức triển khai các phương án ứng phó kịp thời, hiệu quả và an toàn.
Xem thêm
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Thừa Thiên Huế
Hà Giang
Hải Phòng
Khánh Hòa
Nghệ An
Phan Thiết
Quảng Bình
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 36°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 32°C
mưa vừa
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
28°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
31°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
29°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 28°C
mây cụm
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
35°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
38°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
36°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
25°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
31°C
Hà Giang

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
34°C
Hải Phòng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
29°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
31°C
Khánh Hòa

30°C

Cảm giác: 35°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
29°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
34°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
39°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
33°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
26°C
Nghệ An

28°C

Cảm giác: 32°C
mây cụm
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
26°C
Phan Thiết

28°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
31°C
Quảng Bình

28°C

Cảm giác: 31°C
mây rải rác
Thứ bảy, 09/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 09/08/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 09/08/2025 06:00
35°C
Thứ bảy, 09/08/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 09/08/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 09/08/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 09/08/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 09/08/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
23°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
24°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
25°C

Tỷ giáGiá vàng

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 08/08/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 18:45
DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
AVPL/SJC HCM 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 18:45
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 18:45
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,490 ▲10K 11,940 ▲10K
Trang sức 99.9 11,480 ▲10K 11,930 ▲10K
NL 99.99 10,840 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Cập nhật: 08/08/2025 18:45
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 ▲8K 12,442 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 ▲8K 12,443 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cập nhật: 08/08/2025 18:45